điều 104 bộ luật hình sự 1999

Ví dụ: Tội đe dọa giết người quy định tại Khoản 2 Điều 103 BLHS, Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 2 Điều 104), Tội trộm cắp tài sản (Khoản 2 Điều 138), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Khoản 2 Điều 139)… đều có khung hình phạt từ hai năm đến mức cao nhất là bảy năm tù nên là loại tội phạm nghiêm trọng. Tin tức trong ngày Luật giao thông đường bộ. Thứ Bảy, 15/10/2022 12:15:12 Hotline: 0901 514 799. Thời sự - Xã hội An ninh hình sự Điều tra Pháp đình Hỏi - Đáp . Nữ sinh lớp 8 mang thai, 6 thanh niên bị bắt giữ . Phát hiện con gái 13 tuổi đang học lớp 8 mang thai 21 tuần tuổi, gia Tải miễn phí: Điều 69 Bộ Luật Hình Sự 1999.doc .pdf .xls .ppt .txt và hàng tỷ file văn bản, tài liệu, học liệu, sách, giáo trình, thơ, truyện trên toàn thế giới ! Mức hình phạt áp dụng đối với các tội danh cố ý gây thương tích. Thứ nhất, tội cố ý gây thương tích quy định (Điều 134 Bộ luật hình sự 2015), sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS) bị các chế tài cụ thể như sau: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị 1. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới. 2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới. miracle letters to the president sub indo bilibili. Bộ luật Hình sự 1999 được sửa đổi, bổ sung 2009 gồm 24 chương, 344 điều được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2000. Bộ luật Hình sự, với vai trò là công cụ sắc bén, hữu hiệu trong đấu tranh phòng chống tội phạm, góp phần bảo vệ chế độ, quyền con người, quyền công dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để phát triển xã hội, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của nước ta. Nội dung chính của Bộ luật Hình sự bao gồm Các quy định chung hiệu lực của Bộ luật hình sự chương II, tội phạm chương III, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự chương IV, hình phạt chương V, thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt chương VIII, xóa án tích chương X… Các loại tội phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia chương XI, các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người chương XII, các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân, các tội xâm phạm sở hữu, các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình, các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự, an toàn công cộng…. Đối với mỗi loại tội phạm cụ thể, có những chế tài chi tiết được ban hành để áp dụng. Có những tội phạm thuộc nhóm tội phạm về chính trị, có những tội thuộc nhóm tội phạm kinh tế… mỗi loại tội phạm đều có những chế tài cụ thể với mục đích răn đe, giáo dục người phạm tội, đồng thời cũng nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho người dân. Các bạn có thể download Bộ luật Hình sự 1999 tại đây Bộ luật hình sự_1999_QH10 Xem thêm video của Luật sư SBLaw về Doanh nghiệp Mục lục[sửa] Lời nói đầu Phần chung Chương I Điều khoản cơ bản Điều 1 - 4 Chương II Hiệu lực của Bộ luật hình sự Điều 5 - 7 Chương III Tội phạm Điều 8 - 22 Chương IV Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự Điều 23 - 25 Chương V Hình phạt Điều 26 - 40 Chương VI Các biện pháp tư pháp Điều 41 - 44 Chương VII Quyết định hình phạt Điều 45 - 54 Chương VIII Thời hiệu thi hành án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt Điều 55 - 62 Chương IX Xóa án tích Điều 63 - 67 Chương X Những quy định đối với người chưa thành niên phạm tội Điều 68 - 77 Phần các tội phạm Chương XI Các tội xâm phạm an ninh quốc gia Điều 78 - 92 Chương XII Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người Điều 93 - 122 Chương XIII Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân Điều 123 - 132 Chương XIV Các tội xâm phạm sở hữu Điều 133 - 145 Chương XV Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình Điều 146 - 152 Chương XVI Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế Điều 153 - 181 Chương XVII Các tội phạm về môi trường Điều 182 - 191a Chương XVIII Các tội phạm về ma túy Điều 192 - 201 Chương XIX Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng Điều 202 - 256 Chương XX Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính Điều 257 - 276 Chương XXI Các tội phạm về chức vụ Điều 277 - 291 Mục A Các tội phạm về tham nhũng Mục B Các tội phạm khác về chức vụ Chương XXII Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp Điều 292 - 314 Chương XXIII Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân Điều 315 - 340 Chương XXIV Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh Điều 341 - 344 Điều 3.[sửa] Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật này. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Đã ký Nguyễn Phú Trọng xtsHiến pháp, Luật, Bộ luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamHiến phápHiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013Bộ luật Dân sự Hàng hải Hình sự Lao động Tố tụng dân sự Tố tụng hình sự Luật An ninh mạng An ninh Quốc gia An toàn thông tin mạng An toàn thực phẩm An toàn, vệ sinh lao động Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Báo chí Bảo hiểm tiền gửi Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bảo vệ bí mật nhà nước Bảo vệ môi trường Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Bảo vệ sức khỏe nhân dân Bảo vệ và kiểm dịch thực vật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân Biên giới Quốc gia Biên phòng Việt Nam Biển Việt Nam Bình đẳng giới Bưu chính Các công cụ chuyển nhượng Các tổ chức tín dụng Cán bộ, công chức Cảnh sát biển Việt Nam Cạnh tranh Cảnh vệ Căn cước công dân Chăn nuôi Chất lượng sản phẩm, hàng hóa Chuyển giao công nghệ Chứng khoán Công an nhân dân Công chứng Công đoàn Công nghệ cao Công nghệ thông tin Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Cơ yếu Cư trú Dân quân tự vệ Dầu khí Di sản văn hóa Doanh nghiệp Du lịch Dự trữ quốc gia Dược Đa dạng sinh học Đặc xá Đất đai Đấu giá tài sản Đấu thầu Đầu tư Đầu tư công Đầu tư theo phương thức đối tác công tư Đê điều Điện ảnh Điện lực Điều ước quốc tế Đo đạc và bản đồ Đo lường Đường sắt Giá Giám định tư pháp Giao dịch điện tử Giáo dục Giáo dục đại học Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục quốc phòng và an ninh Giao thông đường bộ Giao thông đường thủy nội địa Hải quan Hàng không dân dụng Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác Hóa chất Hòa giải ở cơ sở Hòa giải, đối thoại tại tòa án Hoạt động chữ thập đỏ Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân Hộ tịch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hôn nhân và gia đình Hợp tác xã Kế toán Khám bệnh, chữa bệnh Khí tượng thủy văn ‎Khiếu nại Khiếu nại, tố cáo Khoa học và công nghệ Khoáng sản Kiểm toán độc lập Kiểm toán nhà nước Kiến trúc Kinh doanh bảo hiểm Kinh doanh bất động sản Lâm nghiệp Luật sư Lực lượng dự bị động viên Lưu trữ Lý lịch tư pháp Mặt trận tổ quốc Năng lượng nguyên tử Ngân hàng Nhà nước Ngân sách Nhà nước Nghĩa vụ quân sự Người cao tuổi Người khuyết tật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Nhà ở Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam Nuôi con nuôi Phá sản Phí và lệ phí Phòng cháy và chữa cháy Phòng, chống bạo lực gia đình Phòng, chống bệnh truyền nhiễm Phòng, chống khủng bố Phòng, chống ma túy Phòng, chống mua bán người Phòng, chống HIV/AIDS Phòng, chống rửa tiền Phòng, chống tác hại của rượu, bia Phòng, chống tác hại của thuốc lá Phòng, chống tham nhũng Phòng, chống thiên tai Phổ biến, giáo dục pháp luật Quản lý ngoại thương Quản lý nợ công Quản lý thuế Quản lý, sử dụng tài sản công Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Quảng cáo Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng Quốc phòng Quốc tịch Quy hoạch Quy hoạch đô thị Sĩ quan Quân đội nhân dân Sở hữu trí tuệ Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Tài nguyên nước Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Tần số vô tuyến điện Thanh niên Thanh tra Thể dục, thể thao Thi đua, Khen thưởng Thi hành án dân sự Thi hành án hình sự Thi hành tạm giữ, tạm giam Thỏa thuận quốc tế Thống kê Thủ đô Thú y Thuế bảo vệ môi trường Thuế giá trị gia tăng Thuế sử dụng đất nông nghiệp Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thuế tài nguyên Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thủy lợi Thủy sản Thư viện Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Thương mại Tiếp cận thông tin Tiếp công dân Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật Tín ngưỡng, tôn giáo Tố cáo Tố tụng hành chính Tổ chức Chính phủ Tổ chức chính quyền địa phương Tổ chức cơ quan điều tra hình sự Tổ chức Quốc hội Tổ chức Tòa án nhân dân Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước Trẻ em Trọng tài thương mại Trồng trọt Trợ giúp pháp lý Trưng cầu ý dân Trưng mua, trưng dụng tài sản Tương trợ tư pháp Việc làm Viên chức Viễn thông Xây dựng Xuất bản Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam Xử lý vi phạm hành chính Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Monday, 18 August 2014, 042838 PM Về Điều luật Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năma Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;e Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;f Có tổ chức;g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.Về dấu hiệu pháp lý nhận biếtTội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác dưới dạng thương tích hoặc tổn thương khác thể hiện qua dấu vết để lại trên cơ thể hoặc không thể hiện bằng dấu vết để lại trên cơ đích của người phạm tội là gây thương tích cho người khác và mong muốn hậu quả xảy ra và người phạm tội thực hiện với lỗi cố vi của người phạm tội là hành vi gây ra thương tích hoặc tổn thương khác, tỷ lệ thương tật là căn cứ để xác định tội phạm. Người phạm tội dùng hung khí nguy hiểm như súng, dao găm, gạch ngói, gậy gộc… hoặc có những tính chất PHÒNG LUẬT SƯ DOANH GIAĐịa chỉ Số 43 ngõ 2 Ngọc Thụy, Long Biên, Hà NộiĐiện thoại Fax Di động 0904779997 Điều 104 Bộ luật hình sự Phân biệt Khoản 2 và Khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích. Tóm tắt câu hỏi Xem thêm điều 104 bộ luật hình sự 1999 Cho tôi hỏi giữa khoản 2 và khoản 3 điều 104 Bộ luật hình sự 1999 khác nhau ở điểm nào? Em trai tôi đánh người gây thương tích 36% thuộc các điểm từ a đến k khoản 1 điều 104 Bộ luật hình sự 1999 vậy có rơi vào khoản 2 không? Luật sư tư vấn Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau 1. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự 1999 Tham khảo thêm Danh sách 20 công ty Luật uy tín hàng đầu tại Việt Nam 2. Nội dung tư vấn Tại Điều 104 của Bộ luật hình sự 1999 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cá nhân phải thực hiện hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác. Trong đó, cố ý gây thương tích được hiểu là hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác gây tổn thương cho cơ thể của người khác; gây tổn hại sức khỏe của người khác được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn tác động vào cơ thể nạn nhân dẫn đến làm mất hoặc giảm chức năng các bộ phậm của cơ thể của họ. Căn cứ vào tỷ lệ thương tật của nạn nhân hoặc cách thức thực hiện hành vi phạm tội của người phạm tội thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo từng khoản của Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Xem thêm Mức hình phạt tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 Khoản 2 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 quy định “2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.” Theo quy định, chỉ những người có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc gây thương tật cho nạn nhân từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 thì người có hành vi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2, Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Tìm hiểu thêm Kỷ luật lao động là gì? Những quy định của pháp luật về kỷ luật lao động? >>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài Khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 quy định “3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.” Người có hành vi gây thương tật cho nạn nhân từ 61% trở lên, dẫn đến chết người hoặc người có hành vi phạm tội gây thương tật từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3, Điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Qua những phân tích trên, thấy rằng sự khác nhau giữa khoản 2 và khoản 3 của Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 là mức độ tỷ lệ thương tật của nạn nhân và cách thức thực hiện hành vi tội phạm. Như bạn trình bày, “Em trai tôi đánh người gây thương tích 36% thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này”, em trai bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3 điều 104 Bộ luật hình sự 1999. Xem thêm Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 mới nhất 2022 Tham khảo thêm Có mấy hình thức thực hiện pháp luật

điều 104 bộ luật hình sự 1999