điểm khác biệt cơ bản

Cách thu hoạch cũng cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa arabica và robusta: Đa phần cafe robusta tại việt nam là chế biến khô, phần nhỏ là chế biến ướt, ngược lại cafe arabica thường được chế ướt hoặc bán ướt để tăng thêm hương vị. 12. Về giá: đây cũng là điểm Cơ quan Ban hành: Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. 1. Sửa đổi điểm g khoản 1. Ban hành: 26/11/2014. Hiệu lực: Đã biết. Tình trạng: Đã biết. Văn bản đã biết ngày có hiệu lực hoặc đã biết tình trạng hiệu lực. Ưu điểm rõ nét của các Bộ luật trong Civil Law là tính khái quát hóa, tính ổn định cao. Pháp luật Common Law dựa chủ yếu trên nguồn luật là tiền lệ pháp. Thẩm phán vừa là người xét xử vừa là người sáng tạo ra pháp luật một cách gián tiếp. Homework about Marx and Lenin câu so sánh sự giống nhau và hàng hóa khác nhau giữa công thức lưu thông hàng hóa thông thường và công thức chung của tư bản? tiền. NHỮNG QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG TRONG THỜI KÌ MỚI; Newest. Hạt chôm chôm 1 - hu8iojk Content Writing/Viết Nội dung Một công cụ bằng ngôn ngữ viết của Content Marketing giúp khách hàng biết, hiểu và yêu thích thương hiệu. Ví dụ các bạn có Fanpage, có webstie… bạn cần phải viết hàng ngày, nhưng không phải khi nào bạn cũng viết quảng cáo. Bạn có thể viết về miracle letters to the president sub indo bilibili. Trước khi dòng iPhone 13 ra mắt toàn cầu, thì hai bộ đôi iPhone Xs và Xs Max là những siêu phẩm của Apple và đã nhiều lần khách hàng lựa chọn tin tưởng sở hữu. Trong khi Apple đã thay thế, chỉnh sửa iPhone 13 cải tiến nhiều hơn trong thời điểm hiện nay, hãy cùng so sánh iPhone Xs và Xs Max để xem phiên bản nào là mạnh mẽ và xứng đáng sử dụng nhất. Nội dung bài viếtTổng hợp so sánh iPhone Xs và Xs Max chi tiết từ A – Z1. So sánh iPhone Xs và iPhone Xs Max qua thiết kế bên ngoài2. Màn hình khác biệt như thế nào?3. So sánh camera iPhone Xs và Xs Max4. RAM và bộ nhớ trong5. So sánh cấu hình iPhone Xs và Xs Max qua hiệu năng, chip xử lý, thông số kỹ thuật6. Hệ điều hành7. Dung lượng pin và công nghệ sạc nhanh8. Công nghệ kết nối9. Giá bán hiện tạiiPhone Xs và iPhone Xs Max Nên mua thiết bị nào?Tổng kết Tổng hợp so sánh iPhone Xs và Xs Max chi tiết từ A – Z Vào thời điểm 3 năm trước, 2018 là một bước đi đột phá mới khi Apple đã cho ra hai phiên bản cao cấp, tích hợp với nhiều tính năng thú vị và tiện lợi để gia tăng trải nghiệm sử dụng của người dùng. Thêm vào đó, cấu tạo bên trong lẫn thiết kế bên ngoài đã mang lại cách sử dụng hoàn hảo hơn bao giờ hết. Vậy khi so sánh iPhone Xs và Xs Max, phiên bản là nào là tốt nhất để bạn có thể sắm cho mình một thiết bị mới với mức giá phù hợp? Hãy cùng tìm hiểu thông tin qua bài viết dưới đây nhé! 1. So sánh iPhone Xs và iPhone Xs Max qua thiết kế bên ngoài Tổng quan thiết kế Vì hai thiết bị đều được ra mắt cùng năm nên sẽ có thiết kế bề ngoài tương đương nhau. Các góc bo cong được thiết kế mềm mại cùng một chất liệu cấu tạo và mang đậm nét đặc trưng của thương hiệu Apple. Kích thước, trọng lượng Kích thước lại hoàn toàn khác qua iPhone Xs – inch; 177g so với Xs Max – inch; 208g. Phiên bản Xs mang lại cảm giác cầm tay êm ái, nhẹ nhàng hơn. Mặt khác, Xs Max có trọng lượng nặng hơn nhưng sẽ phù hợp cho những ai muốn sử dụng màn hình lớn. Thiết kế nổi bật của iPhone Xs Chất liệu, đường nét Chất liệu cấu tạo trên khung máy của hai phiên bản là hoàn toàn giống. Dòng Xs được làm bằng chất liệu thép không gỉ có độ bền cao, còn Xs Max vẫn có chất liệu tương tự nhưng chỉ có kích thước lớn hơn. Màu sắc Nhiều người mua đã cân nhắc trong việc lựa chọn màu sắc của các phiên bản iPhone. Tuy nhiên, đối với iPhone Xs và Xs Max, bạn sẽ không đau đầu lựa chọn vì chỉ có 3 dạng màu cực kỳ sang trọng và tinh tế, bao gồm Vàng ánh kim, Xám và Bạc. 2. Màn hình khác biệt như thế nào? Phần quan trọng nhất trong việc so sánh iPhone Xs và Xs Max đó là thiết kế màn hình. Theo thông tin Apple đã cung cấp, hai phiên bản này đều có kích thước màn hình vô cùng ấn tượng. Màn hình của iPhone Xs là inch, cụ thể độ phân giải của tấm nền này × pixel. Còn đối với iPhone Xs Max, thiết bị đang trang bị một tấm nền công nghệ hiện đại OLED, qua kích thước lớn hơn inch và đạt độ phân giải × pixel. Màn hình của iPhone Xs Max Với chất lượng màn hình đỉnh cao, người dùng có thể trải nghiệm chơi game trên máy vô cùng tuyệt vời. Tuy cả hai đều có độ phân giải khác biệt nhau nhưng Xs và Xs Max đều có mật độ điểm ảnh tương đồng là 458ppi, một điểm khá giống nhau so với thiết kế màn hình khác biệt. Cho nên, chất lượng của hai phiên bản đều khá giống nhau, không bên nào vượt trội hơn quá nhiều và hiển thị màu sắc với tốc độ ổn định. Nếu màn hình iPhone của bạn đang bị hư hỏng, bạn có thể mang thiết bị đến cửa hàng Viện Di Động để thay màn hình iPhone nhé! 3. So sánh camera iPhone Xs và Xs Max Bên cạnh màn hình, thiết kế camera luôn là điểm ấn tượng để tạo nên thương hiệu của Apple. Cho nên, so sánh iPhone Xs và Xs Max mà không nhắc đến phần camera là một sự thiếu sót lớn. Hai dòng máy đều được trang bị cụm camera kép đẳng cấp ở mặt sau. Bên cạnh đó, hai thiết bị còn sở hữu thêm các tính năng hỗ trợ vô cùng hữu ích như chống rung quang học OIS hoặc có thể zoom quang học 2x mà không bị làm mờ. Thiết kế camera của iPhone Xs Max Tính năng quan trọng khác không thể thiếu đó là chế độ quay video, iPhone Xs và Xs Max đều mang lại khả năng quay video ở độ phân giải 4K, đạt tiêu chuẩn cao Full HD. Nhờ vào đó, chất lượng hình ảnh và thước phim quay lại đều hết sức rõ nét. iPhone Xs và iPhone Xs Max còn được hỗ trợ bảo mật bằng công nghệ Face ID nhận diện khuôn mặt. Đi kèm với đó, hai thiết bị còn hỗ trợ thêm tính năng trí tuệ nhân tạo AI. Bộ đôi này còn mang lại khả năng chụp ảnh selfie tươi tắn, chất lượng rõ ràng và cải tiến thêm một số tính năng chỉnh sửa hình ảnh có sẵn dễ dàng. Dù giống nhau là thế nhưng khi so sánh iPhone Xs và Xs Max, thông số camera của hai phiên phản là khác nhau. Dòng Xs có ống kính khẩu độ f/ ống kính tele f/ cùng với độ phân giải quen thuộc 12MP. Nhờ đó, thiết bị có thể chỉnh sửa lỗi Face ID qua khuôn mặt một cách đơn giản để loại bỏ các chi tiết lỗi, phân tách chủ đề khi chụp để mở khóa dễ dàng hơn. Một điều ở Xs chất lượng hơn Xs Max là khả năng xóa phông qua công nghệ Smart HDR. Sử dụng Face ID qua camera trước giúp nhận diện khuôn mặt chính xác Cho nên, khi thử nghiệm hai thiết bị, Xs đã tạo ra những bức ảnh rõ nét, sinh động và màu sắc chân thật hơn. Ngoài ra, chụp ảnh trong môi trường thiếu ánh sáng không phải là một thử thách khó dành cho Xs. Suy ra, iPhone Xs đã giành nhiều lợi thế hơn trong việc sử dụng camera. 4. RAM và bộ nhớ trong So sánh iPhone Xs và Xs Max, cả hai đều được nâng cấp thêm về dung lượng lưu trữ. Cả hai dòng đều có 3 phiên bản bộ nhớ, lần lượt là 64GB, 128GB và 512GB. Do đó, bạn có thể chọn một trong ba phiên bản tùy thuộc vào mức nhu cầu sử dụng hằng ngày. Nếu bạn quyết định mua iPhone Xs hay Xs Max nhưng sử dụng trong một thời gian ngắn, thì phiên bản 64GB sẽ là phù hợp nhất. Ngược lại, nếu muốn sử dụng dài lâu hơn, thì bản 128GB và 512GB sẽ không làm cho bạn thất vọng. 5. So sánh cấu hình iPhone Xs và Xs Max qua hiệu năng, chip xử lý, thông số kỹ thuật Cả hai dòng đều sở hữu bộ vi xử lý là A12 Bionic nên tốc độ và sức mạnh của thiết bị là chuyện không thể bàn cãi. Hai dòng này đều là một trong những siêu phẩm dẫn đầu về hiệu năng trong thời điểm đó, khiến bất kỳ chiếc flagship nào trên thị trường đều muốn đạt được sức mạnh công nghệ của Apple. iPhone Xs Max và iPhone Xs đều sử dụng chip A12 Bionic Qua bài kiểm tra thử nghiệm, chip A12 Bionic của hai dòng đều có tốc độ xử lý vượt trội hơn 15% so với A11 Bionic. Mặc dù, điện năng chỉ tiêu thụ được 40% so với con chip tiền nhiệm. Cho nên, nếu bạn muốn bản thân mình vừa xem phim, nghe nhạc, chơi game với đồ họa cao, thì hai phiên bản này sẽ không phải là vấn đề khó khăn trong trải nghiệm của bạn. 6. Hệ điều hành Vào thời điểm ra mắt, iPhone Xs Max và Xs đều sử dụng một hệ điều hành chung đó là iOS 12. Đây được xem là phiên bản phần mềm mới nhất của Apple của thời điểm đó. Cho đến nay, cả hai đều đã chạy được trên phiên bản hỗ trợ mới nhất đó là iOS Về các đối thủ khác, chắc chắn không có đối thủ nào khác trên thị trường lại có thể so sánh ngang bằng với Apple trong một thời gian dài lâu. 7. Dung lượng pin và công nghệ sạc nhanh Dung lượng pin là bộ phận quan trọng và được nhiều khách hàng tiềm năng quan tâm nhất khi sản phẩm vừa mới ra mắt. Trong khía cạnh so sánh iPhone Xs và Xs Max, hai phiên bản đều có những cải tiến vượt bậc về pin so với phiên bản trước. Sau khi kiểm tra và thử nghiệm trong vòng 2 ngày, iPhone Xs có thể sử dụng trong thời gian lâu nhất là 24,5 tiếng. Trong khi đó, iPhone Xs Max lại có thể đạt tới con số 26 tiếng. iPhone Xs Max có thời gian sử dụng năng lượng lâu hơn Cho nên, iPhone Xs Max sẽ thỏa mãn thời gian sử dụng và đáp ứng nhu cầu hằng ngày của người sử dụng. Nhờ vào lượng pin tăng lên đáng kể, 3 năm sử dụng iPhone vẫn sẽ hoạt động ổn áp như lần đầu mua. Suy ra, Xs Max giành chiến thắng thời lượng sử dụng pin khi so sánh iPhone Xs và Xs Max. 8. Công nghệ kết nối Sau khi qua công nghệ chống nước đột phá có từ dòng iPhone 7, Apple đã phát triển vượt bậc hơn khi mà dòng iPhone Xs và Xs Max có khả năng chống nước theo tiêu chuẩn IP68 tiên tiến hơn. Công nghệ này vẫn được áp dụng cho dòng iPhone 13 khi có thể trụ được ở độ sâu 2m trong thời gian 30 phút. Cả hai dòng đều được nâng cấp khả năng chống nước Bên cạnh chống nước, cả hai đều có khả năng chống bụi bẩn và hoạt động rất hiệu quả. Nhờ vào sự đột phá rất hữu ích này, người dùng sẽ cảm thấy thoải mái hơn vì điện thoại vẫn luôn trong trạng thái bóng loáng, sạch sẽ và đẹp đẽ như lúc mới mua. Cho nên, so sánh iPhone Xs và Xs Max, cả hai đều cân tài cân sức như nhau và mang lại khả năng hiệu quả nhất dành cho người sử dụng. 9. Giá bán hiện tại So với thời điểm 3 năm về trước, mức giá của iPhone Xs và iPhone Xs Max đã có phần giảm đi nhiều lần. Với thời điểm hiện tại, giá của cả hai thiết bị này đã dễ thở so với thời điểm ra mắt trước đó. Cho nên, đây là cơ hội vàng để bạn có thể mua một trong hai thiết bị hấp dẫn này. Hiện tại, phiên bản iPhone Xs 512GB Likenew đang có giá thị trường trong khoảng 11,56 triệu đồng. Bên cạnh đó, iPhone Xs Max 512GB Likenew đang có mức giá khoảng 12,89 triệu đồng. Xs và Xs Max đang có mức giá thấp hơn so với thời điểm ra mắt Vì thế, cả hai dòng phiên bản cao nhất đều có mức tương đương từ 12 – 13 triệu và phiên bản thấp nhất sẽ có giá cả phải chăng hơn dựa trên cập nhật của thị trường. iPhone Xs và iPhone Xs Max Nên mua thiết bị nào? Sau khi đã so sánh iPhone Xs và Xs Max về toàn bộ thông tin ở trên, đâu là dòng máy nào mà bạn nên mua? Theo cảm nhận của nhiều người đã sử dụng và thử nghiệm, cả hai đều không có sự khác biệt quá lớn. Vì thế, nếu bạn muốn sử dụng điện thoại với kích thước màn hình lớn hơn giúp cho việc chụp ảnh và xem phim đã hơn thì iPhone Xs Max rất xứng với bạn. Ngược lại, nhu cầu sử dụng của bạn muốn vừa đủ, màn hình sắc nét, tính năng cần thiết, thời gian sử dụng vừa phải, thì iPhone Xs là sự lựa chọn hoàn hảo nhất. Tổng kết Sau khi đã đọc hết toàn bộ bài viết so sánh iPhone Xs và Xs Max, hy vọng các bạn hiểu rõ được nhu cầu của mình và chọn ra chiếc iPhone phù hợp nhất. Cảm ơn và chúc các bạn có một ngày tốt lành. Viện Di Động là Hệ thống cửa hàng sửa chữa các thiết bị như Smartphone, Tablet, Laptop, SmartWatch từ các sản phẩm Apple, Samsung và một số thương hiệu nổi bật khác. Cửa hàng cung cấp các dịch vụ chất lượng, linh kiện chính hãng cũng với giá thành hợp lý và chính sách bảo hành rõ ràng. Nhờ đó mà hàng trăm ngàn khách hàng đã lựa chọn và tin tưởng tại Viện Di Động. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ Gọi ngay miễn phí để được tư vấn chi tiết. Hoặc fanpage Viện Di Động để được hỗ trợ nhanh nhất. Xem thêmSo sánh iPhone 12 Pro Max và 13 Pro Max Nên mua điện thoại nào là hợp lý?Hướng dẫn 3 cách tắt nguồn iPhone Xs, Xs Max đơn giản dễ thực hiệnNên lựa chọn kính cường lực iPhone XS nào để bảo vệ màn hình an toàn?Viện Di Động Câu hỏi ba điểm phân biệt là gìgiúp minh với Mỗi câu sau đây đúng hay sai?aBa điểm phân biệt là ba điểm thẳng hàngbTrong ba điểm phân biệt luôn có một điểm nằm giữa hai điểm còn lại cVới 3 điểm phân biệt luôn có hai điểm nằm về cùng phía đối với điểm còn lạidVới ba điểm thẳng hàng phân biệt luôn có hai điểm nằm khác phía với hai điểm còn lạieVới ba điểm thẳng hàng phân biệt luôn có hai điểm nằm về cùng phía đối với điểm còn lạifVới ba điểm A, B, C thẳng hàng thì điểm B luôn nằm giữa hai điểm A,CĐọc tiếp Xem chi tiết Bài 3 Cho 2017 điểm phân biệt trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng. Hỏi với 2018 điểm phân biệt trên tạo ra được bao nhiêu đường thẳngBài 5 Cho 2017 điểm phân biệt trong đó có đúng ba điểm thẳng hàng. Hỏi với 2018 điểm phân biệt trên tạo ra được bao nhiêu đường thẳngBài 4 Cho 2008 điểm phân biệt trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng. Hỏi với 2018 điểm phân biệt trên tạo ra được bao nhiêu đường thẳngAi giúp mình với . Ai nhanh mình tick cho nhaĐọc tiếp Xem chi tiết Có ba điểm phân biệt A,B,C thẳng hàng và 3 điểm phân biệt B,C,D thẳng hàng .Hỏi 2 đường thẳng AC và BD có phải là hai đường thẳng phân biệt sao?Các bạn giải giúp mk với nhé Xem chi tiết aCho 6 điểm trong đó không có ba điểm nào thẳng tất cả các điểm đó với nhau ta được bao nhiêu đường 5 điểm phân biệt nối tất cả các điểm đó với nhau ta được đúng 6 đường tất cả ba ba điểm thẳng hàng trong 5 điểm hình minh hoạ? Xem chi tiết Cho biết có thể vẽ được bao nhiêu đường thẳng phân biệt trong mỗi trường hợp sau a Với hai điểm phân biệt cho trước b Với ba điểm phân biệt cho trước và không thẳng hàngc Với bốn điểm phân biệt cho trước, trong đó không có 3 điểm nào thẳng hàngd Với 10 điểm phân biệt cho trước , trong đó k có 3 điểm nàở thẳng hàngE Với n phân biệt cho trc , trog đó không có 3 điểm nào thẳng hàngĐọc tiếp Xem chi tiết Cho trước n điểm phân biệt trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng với nhau. Nếu vẽ các đường thẳng đi qua hai điểm trong số n điểm đã cho thì ta vẽ được tất cả 36 đường thẳng phân biệt. Hỏi số điểm cho trước là bao nhiêu? Xem chi tiết Cho 10 điểm phân biệt, trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng. Cứ qua hai điểm là kẻ một đường thẳng. Hỏi có tất cả bao nhiêu đường thẳng? Vẽ hình minh họa Xem chi tiết Cho biết có thể vẽ được bao nhiêu đường thẳng phân biệt trong mỗi trường hợp sau a Với hai điểm phân biệt cho trước b Với ba điểm phân biệt cho trước và không thẳng hàngc Với bốn điểm phân biệt cho trước trong đó không có 3 điểm nào thẳng hàng Xem chi tiết Thế nào là ba điểm phân biệt ? Xem chi tiết Ngày đăng 25/08/2015, 1650 Mục lục M c l cụ ụ 1 uở đầ 2 i Dungộ 3 t h c l gì?ế ọ à 3 ng Tây v ph ng ôngươ à ươ Đ 3 sánh các i m khác bi t c b n gi a tri t h c ph ng tây c i v đ ể ệ ơ ả ữ ế ọ ươ ổ đạ à tri t h c ph ng ông c iế ọ ươ đ ổ đạ 7 h th c t ệ ự ế 13 t lu nế ậ 15 i li u tham kh oà ệ ả 16 16 I. Mở đầu Triết học đã trải qua hàng nghìn năm phát triển đã đạt được những thành tựu to lớn, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống xã hội loài người. Dù triết học phương Đông và phương Tây ra đời gần như cùng thời điểm khoảng thế kỉ VIII đến VI trước công nguyên nhưng giữa chúng có những điểm khác biệt căn bản. Những sự khác biệt này bắt nguồn từ sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội,… từ sự khác nhau về quan niệm sống, cách sống của người phương Tây và người phương Đông. Triết học phương Tây và phương Đông đều giải quyết mặt của vấn đề cơ bản của Triết học tuy nhiên lại có sự khác nhau trong cách giải quyết cũng như sự tập trung giải quyết mặt thứ nhất hay mặt thứ hai. Nghiên cứu sự khác biết giữa triết học phương Tây và triết học phương Đông sẽ cho chúng ta cái nhìn toàn diện hơn về triết học cũng như năm bắt được rõ hơn vấn đề cơ bản của triết học. Chúng ta hãy xem xét rõ hơn về sự khác nhau này. II. Nội Dung 1. Triết học là gì? Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học có gốc ngôn ngữ là chữ triết; người Trung Quốc hiểu triết học không phải là sự miêu tả mà là sự truy tìm bản chất của đối tượng, triết học chính là trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người. ở ấn Độ, thuật ngữ dar'sana triết học có nghĩa là chiêm ngưỡng, nhưng mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. ở phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy Lạp. Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạp cổ sang tiếng Latinh thì triết học là Philosophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái. Với người Hy Lạp, philosophia vừa mang tính định hướng, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người. Như vậy, cho dù ở phương Đông hay phương Tây, ngay từ đầu, triết học đã là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người, nó tồn tại với tư cách là một hình thái ư thức xă hội. Có thể hiểu Triết học là hệ thống tri thức lư luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. 2. Phương Tây và phương Đông Phương Đông để chỉ các nước châu á các nên văn minh trên ba lưu vực sông lớn sông Nin, sông Hằng, sông Hoàng Hà, chủ yếu là Ai Cập, ả rập, ấn độ và Trung Hoa. Hầu hết các nền tôn giáo lớn của thế giới đều xuất hiện ở đây. Phương Tây chủ yếu là các nước Tây âu như Anh, Pháp, Đức, ý, áo, Tây Ban Nha Ngày nay chúng ta gộp cả Mỹ vào. Tuy nhiên triết học phương Tây cổ đại thì chủ yếu là triết học Hi Lạp cổ đại và chúng ta chỉ xét triết học Hi Lạp cổ đại. Hi Lạp cổ đại là một vùng lãnh thổ rộng lớn bao gồm nhiều thành bang ở phía nam bán đảo Ban Căn, nhiều đảo trên biển Êgiê và vùng Tiểu á. Đặc điểm hai loại hình cơ sở xã hội Đông - Tây là tĩnh, ổn định đối nghịch với động, biến động nhanh. Triết học lỏng lẻo, mềm dẻo của Đông đối lại là triết học chặt chẽ, thống nhất thành hệ thống của Tây. Triết học phương Tây đi từ gốc lên ngọn từ thế giới quan, vũ trụ quan, bản thể luận từ đó xây dựng nhân sinh quan con người; trong khi triết học phương Đông đi từ ngọn xuống gốc từ nhân sinh quan, vấn đề cách sống, lối sống sau đó mới là vũ trụ quan, bản thể luận . Đó là 2 nét chính của hai nền triết học Đông - Tây. Nếu như ở phương Tây, triết học được xây dựng bởi chủ yếu là các nhà khoa học, gắn liền với các thành tựu khoa học, đặc biệt là khoa học tự nhiên thì ở phương Đông, triết học gắn với những hiền triết - nhà tôn giáo, nhà giáo dục đạo đức, chính trị-xã hội. Vậy nên đặc điểm chủ đạo là các nhà Triết học phương Tây thiên về giải thích thế giới theo nhiều cách còn mục đích chính của phương Đông là cải tạo thế giới gồm có ổn định xã hội, giải thoát cho con người và làm sao cho con người hoà đồng với thiên nhiên. Nguồn gốc là do ở phương Đông, thượng tầng kiến trúc ra đời trước và thúc đẩy dự phát triển của hạ tầng cơ sở, còn ở phương Tây hạ tầng cơ sở quyết định đến thượng tầng kiến trúc. Phương Đông Phương Tây Tinh thần - Đời người - Tĩnh lặng cảm nhận các mối quan hệ Vật chất - Máy móc - Mạnh mẽ, quyết liệt, Sức động, quan tâm thực thể độc lập Thiên về tôn giáo, mỹ thuật, nghệ thuật Thiên về khoa học công nghệ Sử dụng tình cảm, quan tâm đạo đức — Con người, đạo học Sử dụng trí tuệ, tư tưởng, quan tâm sự vật/hiện tượng — Vũ trụ, học thuyết Dùng trực giác, tổng thể vẫn loanh quanh những lối cũ, bề ngòai Dùng lý trí, mất dần tổng thể, ngày càng phong phú, cụ thể Quan tâm phần ngọn nhân sinh quan, cách sống, lối sống Quan tâm phần gốc thế giới quan, bản thể luận, nhận thức luận ảnh hưởng tới kinh nghiệm/hoàn thiện cá nhân, ổn định xã hội ảnh hưởng tới giải thích/lý luận về thế giới, thực hành kỹ nghệ, tự do cá nhân, cách mạng xã hội Về đối tượng nghiên cứu của triết học Đông, Tây Đối tượng của triết học phương Tây rất rộng gồm toàn bộ tự nhiên, xã hội, tư duy mà gốc là tự nhiên. Nó ngả theo hướng lấy ngoại ngoài con người để giải thích trong con người, nói chung xu hướng nổi trội là duy vật. Trong khi đó phương Đông lấy xã hội, cá nhân làm gốc là tâm điểm để nhìn xung quanh. Do đó đối tượng của triết học phương Đông chủ yếu là xã hội, chính trị, đạo đức, tâm linh và do vậy xu hướng là hướng nội, lấy trong để giải thích ngoài. Đa số trường phái thiên về duy tâm. Về phương pháp nhận thức của 2 nền triết học đó Triết học phương Tây ngả về tư duy duy lý, phân tích mổ xẻ còn phương Đông thì ngả về dùng trực giác. Cái mạnh của phương Tây là cho khoa học, kỹ thuật và về sau là công nghệ phát triển và nhận thức luôn hướng đến nhận thức cái chân lý vô hạn cùng. Phương Tây đi gần mãi đến chân lý qua hàng loạt những trừu tượng, khái niệm, quy luật của toàm thể vũ trụ, liên tiếp đi từ cấp độ bản chất thấp đến mức độ bản chất cao hơn cũng do vậy họ có xu hướng cô lập hoá , cách ly hoá, làm mất đi tính tổng thể. Triết học phương Đông ngược lại thường dùng trực giác, tức là đi thẳng đến sự hiểu biết, vào cái sâu thẳm bản chất của sự vật, hiện tượng. Trực giác giữ được cái tổng thể mà tư duy phân tích, mổ xẻ đạt đến. Nhưng nó có tiềm tàng nhược điểm là không phổ biến rộng được. Trực giác mỗi người mỗi khác. Và không phải lúc nào trực giác cũng đúng. Thực ra 2 biện pháp kết hợp lẫn nhau, nhưng ở đây nói về thiên hướng. Triết học phương Tây có xu hướng tách chủ thể với khách thể để nhận thức cho khách quan còn triết học phương Đông lại cho rằng người nhận thức và đối tượng nhận thức cùng hoà hợp vào nhau đặt cùng trong 1 hệ quy chiếu. thì nhận thức sẽ dễ dàng. Phương tiện nhận thức của triết học phương Tây là khái niệm, mệnh đề, biểu thức lôgíc để đối tượng mô tả rõ ràng, thống nhất hơn thì trong triết học phương Đông lại là ẩn dụ, liên tưởng, hình ảnh, ngụ ngôn để không bị lưới giả về nghĩa do khái niệm che phủ. Nhưng điểm yếu của triết học phương Đông chính là sự đa nghĩa, nhập nhằng khác biệt khi qua các phân tích khác nhau. Triết học phương Đông biến đổi tuần tự thay đổi dần về lượng, dù thay đổi bao nhiêu vẫn giữa lấy phần gốc phần lõi làm nền, không rời xa gốc đã có. Triết học phương Tây thay đổi theo hướng nhảy vọt về chất, nên càng tiến hoá càng phong phú hơn, xa rời gốc ban đầu. Thậm chí có xu hướng cái sau phủ định hoàn toàn cái ở giai đoạn trước. Trong phép biện chứng giải thích quy luật của sự vận động - phát triển cũng có nét khác biệt. Phương Đông nghiêng về thống nhất hay vận động vòng tròn, tuần hoàn. Phương tây nghiêng về sự đấu tranh và vận động, phát triển theo hướng đi lên. Một nét nữa của triết học Tây - Đông là theo thống kê thì triết học phương Tây thiện về hướng ngoại, chủ động, tư duy lý luận, đấu tranh sống còn, hiếu chiến, cạnh tranh, bành trướng, cá thể, phân tích, tri thức suy luận, khoa học, tư duy cơ giới, chú ý nhiều đến thực thể Khuynh hướng nổi trội của phương Đông lại là hướng nội, bị động, trực giác huyền bí, hoà hợp, quân bình chủ nghĩa, thống nhất, hợp tác, giữ gìn, tập thể, tổng hợp, minh triết, tôn giáo, tâm lý, tâm linh, tư duy hữu cơ, chú ý nhiều tới quan hệ 3. So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại Thứ nhất đó là triết học phương Đông nhấn mạnh sự thống nhất trong mối quan hệ giữa con người và vũ trụ với công thức thiên địa nhân là một nguyên tắc “thiên nhân hợp nhất”. Cụ thể là Triết học Trung quốc là nền triết học có truyền thống lịch sử lâu đời nhất, hình thành cuối thiên niên kỷ II đầu thiên niên kỷ I trước công nguyên. Đó là những kho tàng tư tưởng phản ánh lịch sử phát triển của những quan điểm của nhân dân Trung hoa về tự nhiên, xã hội và quan hệ con người với thế giới xung quanh, họ coi con người là tiểu vũ trụ trong hệ thống lớn trời đất với ta cùng sinh, vạn vật với ta là một. Như vậy con người cũng chứa đựng tất cả những tính chất, những điều huyền bí của vũ trụ bao la. Từ điều này cho ta thấy hình thành ra các khuynh hướng như khuynh hướng duy tâm của Mạnh Tử thì cho rằng vũ trụ, vạn vật đều tồn tại trong ý thức chủ quan vầ trong ý niệm đạo đức Trời phú cho con người. Ông đưa ra quan điểm “vạn vật đều có đầy đủ trong ta”. Ta tự xét mình mà thành thực, thì có cái thú vui nào lớn hơn nữa. Ông dạy mọi người phải đi tìm chân lý ở ngoài thế giới khách quan mà chỉ cần suy xét ở trong tâm, “tận tâm” của mình mà thôi. Như vậy theo ông chỉ cần tĩnh tâm quay lại với chính mình thì mọi sự vật đều yên ổn, không có gì vui thú hơn. Còn theo Thiện Ung thì cho rằng vũ trụ trong lòng ta, lòng ta là vũ trụ. Đối với khuynh hướng duy vật thô sơ - kinh dịch thì biết đến cùng cái tính của con người thì cũng có thể biết đến cái tính của vạn vật, trời đất trời có chín phương, con người có chín khiếu. ở phương Đông khuynh hướng duy vật chưa rõ ràng đôi khi còn đan xen với duy tâm, mặc dù nó là kết quả của quá trình khái quát những kinh nghiệm thực tiến lâu dài của nhân dân Trung hoa thời cổ đại. Quan điểm duy vật được thể hiện rõ ở học thuyết Âm dương, tuy nó còn mang tính chất trực quan, chất phác, ngây thơ và có những quan điểm duy tâm, thần bí về lịch sử xã hội nhưng trường phái triết học này đã bộ lộ rõ khuynh hướng duy vật và tư tưởng biện chứng tự phát của mình trong quan điểm về cơ cấu và sự vận động, biến hoá của sự vật hiện tượng trong tự nhiên cũng như trong xã hội. ở ấn độ tư tưởng triết học ấn độ cổ đại được hình thành từ cuối thiên niên kỷ II đầu thiên niên kỷ I trước công nguyên, bắt nguồn từ thế giới quan thần thoại, tôn giáo, giải thích vũ trụ bằng biểu tượng các vị thần mang tính chất tự nhiên, có nguồn gốc từ những hình thức tôn giáo tối cổ của nhân loại. ở ấn độ nguyên tắc “thiên nhiên hợp nhất” lại có màu sắc riêng như Xu hướng chính của Upanishad lànhằm biện hộ cho học thuyết duy tâm, tôn giáo trong kinh Vêđa về cái gọi là “tinh thần sáng tạo tối cao” sángtạo và chi phối thế giới này. Để trả lời câu hỏi cái gì là thực tại cao nhất, là căn nguyên của tất cả mà khi nhận thức được nó, người ta sẽ nhận thức được mọi cái còn lại và có thể giải thoát được linh hồn khỏi sự lo âu khổ nào của đời sống trần tục và ràng buộc của thế giới này là “tinh thần vũ trụ tối cao” Brahman, là thực thể duy nhất, có trước nhất, tồn tại vĩnh viễn, bất diệt, là cái từ đó tất cả thế giới đều nảy sinh ra và nhập về với nó sau khi chết. Tóm lại Brahman là tinh thần vũ trụ, là đấng sáng tạo duy nhất, là đại ngã, đại đinh, là vũ trụ xung quanh cái tồn tại thực sự, là khách thể. Còn Atman là tinh thần con người, là tiểu ngã, là cái có thể mô hình hoá, là chủ thể và chẳng qua chỉ là linh hồn vũ trụ cư trú trong con người mà thôi. Linh hồn con người Atman chỉ là sự biểu hiện, là một bộ phận của “tinh thần tối cao”. Vì Atman “linh hồn” là cái tồn tại trong thể xác con người ở đời sống trần tục, nên ý thức con người lầm tưởng rằng linh hồn, “cái ngã” là cái khác với “linh hồn vũ trụ”, khác với nguồn sống không có sinh, không có diệt vong của vũ trụ. Vậy nên kinh Vêđa nối con người với vũ trụ bằng cầu khẩn, cúng tế bắt chước hoà điệu của vũ trụ bằng lễ nghi, hành lễ ở hình thức bên ngoài. Còn kinh Upanishad quay vào hướng nội để đi từ trong ra, đồng nhất cá nhân với vũ trụ bằng tri thức thuần tuý kinh nghiệm. Đối với phương Tây lại nhấn mạnh tách con người ra khỏi vũ trụ, coi con người là chủ thể, chúa tể để nghiên cứu chinh phục vũ trụ – thế giới khách quan. Và cũng chính từ thế giới khách quan khách nhau nên dẫn đến hướng nghiên cứu tiếp cận cũng khác nhau Từ thế giới quan triết học “thiên nhân hợp nhất” là cơ sở quyết định nhiều đặc điểm khác của triết học phương Đông như lấy con người làm đối tượng nghiên cứu chủ yếu – tính chất hướng nội; hay như nghiên cứu thế giới cũng là để làm rõ con người và vấn đề bản thảo luận trong triết học phương Đông bị mờ nhạt. Nhưng ngược lại triết học phương Tây lại đặ trọng tâm nghiên cứu vào thế giới – tính chất hướng ngoại; còn vấn đề con người chỉ được nghiên cứu để giải thích thế giới mà thôi. Cho nên phương Tây bàn đậm nét về bản thể luận của vũ trụ. Cái khác biệt nữa là ngay trong vấn đề con người phương Đông cũng quan niệm khác phương Tây ở Phương Đông người ta đặt trọng tâm nghiên cứu mối quan hệ người với người và đời sống tâm linh, ít quan tâm đến mặt sinh vật của con người, chỉ nghiên cứu mặt đạo đức thiện hay ác theo lập trường của giai cấp trống trị cho nên nghiên cưú con người không phải là để giải phóng con người mà là để cai trị con người, không thấy quan hệ giữa người với người trong lao động sản xuất. ở Phương Tây họ lại ít quan tâm đến mặt xã hội của con người, đề cao cái tự nhiên – mặt sinh vật trong con người, chú ý giải phóng con người về mặt nhận thức, không chú ý đến nguyên nhân kinh tế – xã hội, cái gốc để giải phóng con người. Thứ hai, ở phương Đông những tư tưởng triết học ít khi tồn tại dưới dạng thuần tuý mà thường đan xen với các hình thái ý thức xã hội khác. Cái nọ lấy cái kia làm chỗ dựa và điều kiện để tồn tại và phát triển cho nên ít có những triết gia với những tác phẩm triết học độc lập. Và có những thời kỳ người ta đã lầm tưởng triết học là khoa học của khoa học như triết học Trung hoa đan xen với chính trị lý luận, còn triết học ấn độ lại đan xen tôn giáo với nghệ thuật. Nói chung ở phương Đông thì triết học thường ẩn dấu đằng sau các khoa học. ở phương Tây ngay từ thời kỳ đầu triết học đã là một khoa học học độc lập với các môn khoa học khác mà các khoa học lại thường ẩn dấu đằng sau [...]... luận Chúng ta đã nghiên cứu, cùng so sánh triết học phương Tây cổ đại và triết học phương Đông cổ đại qua đó có thể thấy được những sự khác nhau giữa hai hệ thống triết học Điều này giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn, bản chất hơn đối với mỗi hệ thống triết học Hiểu rõ triết học phương Đông cổ đại cũng như triết học phương Tây cổ đại, chúng ta sẽ vận dụng linh hoạt hơn vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa... hưởng những giá trị của triết học phương Đông và phương Tây; đặc biệt là của triết học Mác - Lênin và phát triển thành một triết học mang sắc thái Việt Nam Các sách của Khổng Tử và Mạnh Tử có những luận điểm tương đồng với tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân cách người làm quan và người cán bộ cách mạng và về lấy dân làm gốc, Khổng Tử cho rằng có bốn điều kiện cơ bản tạo thành nhân cách của người làm quan... mạch lạc như phương Tây Ngược lại triết học phương Tây thì sự phân chia các trường phái rõ nét hơn và các hình thức tồn tại lịch sử rất rõ ràng như duy vật chất phác thô sơ đến duy vật siêu hình rồi đến duy vật biện chứng Thứ năm, Hệ thống thuật ngữ của triết học phương Đông cung khác so với triết học phương Tây ở 3 mảng - Về bản thể luận Phương Tây dùng thuật ngữ “giới tự nhiên”, bản thể”, “vật... ta Kết hợp một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin và hệ thống triết học phương Đông cổ đại, triết học phương Tây cổ đại để thúc đẩy quá trình phát triển, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng, văn minh, hạnh phúc IV Tài liệu tham khảo 1 Giáo trình triết học Mác – Lê nin – Bộ giáo dục và đào tạo 2 Lịch sử triết học – PGS, TS Nguyễn Hùng Hậu 3 Một số tài liệu khác ... khổng lồ các so n ốc Thứ sáu, Tuy cả hai dòng triết học phương Đông và phương Tây đều nhằm giải quyết vấn đề cơ bản của triết học nhưng phương Tây nghiêng nặng về giải quyết mặt thứ nhất còn mặt thứ hai chỉ giải quyết những vấn đề có liên quan Ngược lại ở phương Đông nặng về giải quyết mặt thứ hai cho nên dẫn đến hai phương pháp tư duy khác nhau Phương Tây đi từ cụ thể đến khái quát cho nênlà tư duy... cộng sinh bên nhau Ngược lại ở phương Tây lại có điểm khác biệt ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ, bên cạnh các trường phái cũ lại có những trường phái mới ra đời có tính chất vạch thời đại như thời cố đại bên cạnh trường phái Talét, Hêraclit đến Đêmôcrit rồi thời đại khai sáng Pháp, CNDV ở Anh, Hà lan, triết học cổ điển Đức Và hơn nữa cuộc đấu tranh giữa duy tâm và duy vật mang tính chất quyết liệt,.. .triết học Và thời kỳ Trung cổ là điển hình khoa học muốn tồn tại phải khoác áo tôn giáo, phải tự biến mình thành một bộ phận của giáo hội Thứ ba, Lịch sử triết học phương Đông ít thấy có những bước nhảy vọt về chất có tính vạch ra ở các thời điểm, mà chỉ là sự phát triển cục bộ, kế tiếp xen kẽ ở ấn độ, cũng như Trung quốc các trường phái có từ thời cổ đại vẫn giữ nguyên tên... phái triết học cũng khác ở phương Đông đan xen các trường phái, yếu tố duy vật, duy tâm biện chứng, siêu hình không rõ nét Sự phân chia chỉ xét về đại thể, còn đi sâu vào những nội dung cụ thể thường là có mặt duy tâm có mặt duy vật, sơ kỳ là duy vật, hậu kỳ là nhị nguyên hay duy tâm, thể hiện rõ thế giới quan thiếu nhất quán, thiếu triệt để của triết học vì phân kỳ lịch sử trong các xã hội phương Đông. .. nhưng lại không gói được cái ngẫu nhiên xuất hiện Còn phương Đông đi từ khái quát đến cụ thể bằng các ẩn dụ triết học với những cấu cách ngôn, ngụ ngôn nên không chính xác nhưng lại hiểu cách nào cũng được, nó gói được cả cái ngẫu nhiên mà ngày nay khoa học gọi là khoa học hỗn mang – dự báo 4 Liên hệ thực tế ở thời đại chúng ta, hệ thống tư tưởng phương Đông dù đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử vẫn không... tự nhiên”, bản thể”, “vật chất” Còn ở phương Đông lại dùng thuật ngữ “thái cực” đạo sắc, hình, vạn pháp, hay ngũ hành Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ Để nói về bản chất của vũ trụ đặc biệt là khi bàn về mối quan hệ giữa con người và vũ trụ thì phương Tây dùng phạm trù khách thể – chủ thể; con người với tự nhiên, vật chất với ý thức, tồn tại và tư duy Còn phương Đông lại dùng Tâm – vật, năng – sở, lí – . hợp, minh triết, tôn giáo, tâm lý, tâm linh, tư duy hữu cơ, chú ý nhiều tới quan hệ 3. So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại Thứ. luận Chúng ta đã nghiên cứu, cùng so sánh triết học phương Tây cổ đại và triết học phương Đông cổ đại. qua đó có thể thấy được những sự khác nhau giữa hai hệ thống triết học. Điều này giúp chúng ta. hội,… từ sự khác nhau về quan niệm sống, cách sống của người phương Tây và người phương Đông. Triết học phương Tây và phương Đông đều giải quyết mặt của vấn đề cơ bản của Triết học tuy nhiên - Xem thêm -Xem thêm So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại, So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại, , Phương Tây và phương Đông, So sánh các điểm khác biệt cơ bản giữa triết học phương tây cổ đại và triết học phương đông cổ đại, Liên hệ thực tế Giới tự nhiên là tất cả những gì tự có, không phải do ý thức con người hay một lực lượng thần bí nào tạo ra. Động vật và con người đều thuộc giới tự nhiên. Vậy Điểm khác biệt cơ bản giữa con người và động vật là gì gì là câu hỏi được bạn đọc quan hỏiĐiểm khác biệt cơ bản giữa con người và động vật là gì?A. Lao Ngôn Các hoạt động xã hộiD. Cả A, B, ánĐáp án đúng cho câu Điểm khác biệt cơ bản giữa con người và động vật là đáp án D. Cả A, B, C. Điểm khác biệt cơ bản giữa con người và động vật là lao động; ngôn ngữ và các hoạt động xã giải việc chọn đáp án D là đáp án đúng doGiới tự nhiên là tự có phát triển tuần tự từ vô cơ đến hữu cơ, từ giới tự nhiên chưa có sự sống đến giới tự nhiên có sự sống, từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao. Thông qua chọn lọc tự nhiên chọn lọc nhân tạo trong một quá trình phát triển lâu dài, giới tự nhiên mới dần dần đa dạng, phong phú như hiện người có nguồn gốc từ động vật, là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Tuy nhiên loài người có sự khác biệt cơ bản với động người không sống theo bản năng, không thích nghỉ một cách thụ động với giới tự nhiên, mà con người biết sử dụng tự nhiên theo cách của mình… Bên cạnh đó ý thức của con người thông qua hoạt động tuy có ảnh hưởng đến sự tổn tại và phát triển của giới tự nhiên. Con người biết lao động để tạo ra của cải vật chất cho đời sống của mình, con người có hệ ngôn ngữ riêng và chữ viết. Không chỉ vậy con người cũng có các hoạt động xã hội riêng biệt mà các loài động vật khác không đó đáp án đúng cho câu Điểm khác biệt cơ bản giữa con người và động vật là đáp án D. Cả A, B, C. Điểm khác biệt cơ bản giữa con người và động vật là lao động; ngôn ngữ và các hoạt động xã hội. B2B và B2C là hai thuật ngữ thể hiện hai mô hình kinh doanh khác nhau khi bán hàng cho doanh nghiệp hay bán hàng cho người tiêu dùng. Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để so sánh B2B và B2C, phân tích 8 điểm khác biệt cơ bản của hai mô hình này. ? Khái niệm B2B và B2C ? Khái niệm B2B B2B là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Business to Business”. Hiểu đơn giản thì bán hàng B2B là một hình thức giao dịch kinh doanh, buôn bán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. B2B bao gồm thương mại điện tử và các giao dịch thực tế dựa trên hợp đồng, tư vấn, báo giá sản phẩm. Ví dụ về các mô hình B2B như Các công ty phần mềm, văn phòng phẩm, giải pháp marketing…. chuyên cung cấp phần mềm, sản phẩm cho các doanh nghiệp khác. ? Khái niệm B2C Mô hình B2C Business to Consumer là thuật ngữ mô tả các giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Khác biệt với mô hình B2B, B2C là mô hình bán hàng phổ biến và tập trung thỏa mãn những nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Đặc biệt trong bối cảnh internet phát triển mạnh mẽ thì việc tạo ra kênh kinh doanh theo hình thức thương mại điện tử ngày càng phổ biến hơn. Ví dụ Pepsi, CocaCola.. bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua siêu thị, cửa hàng tạp hóa. Mô hình B2B và B2C có những điểm khác biệt rõ rệt, tuy nhiên cả hai mô hình này đều cần phải duy trì mối quan hệ với khách hàng nhằm đảm bảo gia tăng lợi nhuận và khiến họ quay lại nhờ vào các chiến lược marketing lấy khách hàng làm trung tâm. ? So sánh B2B và B2C – những điểm khác nhau cơ bản ? Khác biệt về đối tượng khách hàng Đối tượng khách hàng của mô hình B2B chính là các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu mua các sản phẩm, giải pháp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc tạo ra các sản phẩm khác. Do đó, các hoạt động tiếp thị của mô hình này cần hướng đến các đối tượng ra quyết định mua hàng của các doanh nghiệp như giám đốc điều hành, trưởng phòng, kế toán trưởng… Đây là những người sẽ đại diện cho doanh nghiệp nghiên cứu, tìm hiểu sản phẩm để đưa ra những đánh giá và có quyết định sẽ mua hàng hay không. Trong khi đó, đối tượng khách hàng của mô hình B2C là các cá nhân và cá nhân là người tự ra các quyết định mua hàng. Mặc dù các cá nhân này có thể tham khảo, hỏi ý kiến của bạn bè, người thân tuy nhiên họ vẫn là người ra quyết định cuối cùng Nhóm khách hàng cá nhân thường lớn và nhu cầu đa dạng, do đó khi triển khai bán hàng cần nghiên cứu rõ customer insight để đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu và đáp ứng nhu cầu của họ. ?Khác biệt về quá trình ra quyết định Đối tượng mục tiêu của hai mô hình hoàn toàn khác nhau, do đó quá trình ra quyết định cũng sẽ có những đặc thù riêng biệt. Đối với mô hình B2C Khách hàng của mô hình này sẽ quyết định mua hàng khi nhận thấy sản phẩm, dịch vụ đó phù hợp với nhu cầu và mang lại lợi ích cho cá nhân họ. Các doanh nghiệp B2C thường tung ra nhiều chiến dịch marketing khác nhau và thông qua quảng cáo, khuyến mãi để gia tăng cơ hội bán hàng. Đối với mô hình B2B Khi đại diện mua hàng cho doanh nghiệp, người mua hàng phải chịu nhiều áp lực về tính hữu dụng của sản phẩm, độ phù hợp, giá cả, uy tín của bên cung cấp. Điều này khiến quy trình tiếp cận, thuyết phục khách hàng mục tiêu của mô hình B2B sẽ tốn nhiều thời gian hơn so với mô hình B2C. Độ dài chu kỳ bán hàng mô hình B2B phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng thông thường sẽ diễn ra trong thời gian dài từ một tháng đến vài tháng, thậm chí có khi lên đến cả năm. Ngược lại, hoạt động mua hàng B2C thường diễn ra trong thời gian rất nhanh. Các thông điệp, hình ảnh quảng cáo được đẩy đi liên tục nhằm thúc đẩy quá trình ra quyết định của cá nhân, giúp doanh nghiệp gia tăng doanh thu nhanh chóng. ? Khác biệt về giá trị đơn hàng và số lượng khách hàng tiềm năng Mô hình B2B thường cung cấp các sản phẩm, giải pháp cho doanh nghiệp nên có giá trị đơn hàng luôn cao hơn so với mô hình B2C ngoại trừ các trường hợp như mua nhà, mua xe…hay các tài sản cá nhân có giá trị lớn. Tuy nhiên, xét về số lượng khách hàng tiềm năng thì mô hình B2C lại tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng hơn so với mô hình B2B. Đối tượng khách hàng mục tiêu của B2B là các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Do đó, việc tạo ra nguồn khách hàng tiềm năng đối với B2B là yếu tố vô cùng quan trọng. ? Khác biệt về quy trình marketing Trong hoạt động bán hàng B2C thì khách hàng thường quan tâm nhiều tới lợi ích cho cá nhân sản phẩm/dịch vụ sẽ mang lại lợi ích gì cho họ. Mặt khác, khách hàng B2B không chỉ quan tâm tới lợi ích khi thực hiện giao dịch mà còn quan tâm tới vấn đề con người, uy tín thương hiệu, mối quan hệ lâu dài & đồng hành. Bởi vậy, trong khi marketing B2C sẽ cần tập trung nhấn mạnh vào lợi ích, trải nghiệm, kỹ thuật chốt sales, kỹ thuật up sales thì bán hàng cho khách hàng B2B, doanh nghiệp không những cần nâng cao kỹ thuật bán hàng cho đội ngũ mà còn phải quan tâm thêm tới việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng và uy tín thương hiệu thông qua các hoạt động Inbound Marketing, Branding. ? Khác biệt về quy trình bán hàng Với mô hình B2C, mục tiêu cuối cùng chính là những khách hàng cá nhân mua hàng và yêu thích sản phẩm, thương hiệu. Để dành được thị phần lớn trong thị trường mục tiêu, các doanh nghiệp B2C cần luôn phải thay đổi liên tục các hoạt động marketing, các chương trình quảng cáo để thu hút nhiều khách hàng quan tâm hơn. Đối với mô hình B2B, mục tiêu chuyển đổi cuối cùng là những đối tượng tiềm năng trở thành khách hàng mua hàng nhưng quá trình này thường diễn ra phức tạp hơn so với mô hình B2C. ? Khác biệt về đàm phán, giao dịch Trong đàm phán, giao dịch mô hình B2C sẽ được thực hiện dễ dàng hơn mà không nhất thiết phải tuân thủ đầy đủ các yếu tố như B2B. Việc bán hàng cho các doanh nghiệp B2B sẽ bao gồm các yếu tố như đàm phán về giá cả, xác định các đặc tính kỹ thuật, quy cách sản phẩm, thời gian giao nhận/cài đặt sản phẩm trong khi đó bán hàng cho người tiêu dùng sẽ không nhất thiết phải bao gồm tất cả các yếu tố đó. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến các nhà bán lẻ dễ dàng hơn trong việc đưa catalog lên các ứng dụng thương mại điện hơn so với mô hình B2B. ? Khác biệt về vấn đề tích hợp Các doanh nghiệp bán hàng cho người tiêu dùng B2C sẽ không cần phải thực hiện tích hợp hệ thống của họ với hệ thống khách hàng. Ngược lại, đối với việc bán hàng cho doanh nghiệp B2B thì doanh nghiệp cần đảm bảo hệ thống được vận hành ổn định, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp được cung cấp sản phẩm/dịch vụ. Bên cạnh những điểm tương đồng, mô hình B2B và B2C đều có những đặc thù riêng biệt tạo nên những thành công trong hoạt động tiếp cận khách hàng mục tiêu và gia tăng lợi nhuận.

điểm khác biệt cơ bản