hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu
Thứ hai, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 15/11/2007 bị vô hiệu do lừa dối và không tuân thủ quy định về hình thức theo quy định Điều 127, Điều 129 BLDS. Ngoài ra, từ lúc hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến nay hiện trạng đất không thay đổi.
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chuyển nhượng miệng hoặc không công chứng, chứng thực thì hợp đồng đó sẽ vô hiệu. Với hợp đồng vô hiệu, theo Điều 131, Bộ luật Dân sự năm 2015, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
Có thể nói, dù ở vào giai đoạn lịch sử nào của đất nước, Quốc hội cũng đều thể hiện rõ chức năng "cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất", "cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp",v.v..
1.Khái niệm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS năm 2005) quy định: "Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quy định bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở phải được lập thành văn bản nhằm bảo đảm an toàn về mặt pháp lý cho các bên tham gia giao dịch, do đối tượng của hợp đồng là tài sản có giá trị lớn, giá cả biến động thất thường, tính rủi ro cao, việc thực hiện hợp đồng thường nhiều công đoạn với thời gian kéo dài hàng tháng có khi đến …
miracle letters to the president sub indo bilibili. Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau1. Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất viết tay?Theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như saua Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động khác, tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức nhưng vẫn được Tòa án công nhận hiệu lực, cụ thể như sau“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thứcGiao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây1.... Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”Có thể thấy, trong trường hợp hợp đồng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực, song một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì vẫn được Tòa án quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng theo yêu vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay không có công chứng, chứng thực vẫn có giá trị hiệu lực pháp lý trong các trường hợp như- Các bên đã tiến hành bàn giao đất và giao nhận tiền,- Bên mua đã trả đủ từ 2/3 số tiền theo hợp đồng,...2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay được công nhận trong thực tiễnTrong bản án sơ thẩm số 31/2018/DS-ST ngày 16/08/2018 về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ xét xử, có nội dung như sau“Ngày 09/4/2012, bà Lê Thị X nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng ông Lê Văn N và bà Liễu Thị Thu V bằng giấy viết tay nhưng không được công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giá chuyển nhượng là Ông Ng, bà X đã giao tiền cho vợ chồng ông N, bà V 02 lần, cụ thể lần 1 vào ngày 09/4/2012 với số tiền là và lần 2 vào ngày 01/5/2012 với số tiền là tổng cộng là còn lại khi nào ông Ng và bà X được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ giao số tiền còn lại cho vợ chồng ông N, bà bộ số tiền này đều là của bà X, ông Ng không có đóng góp gì trong số tiền khi nhận chuyển nhượng thì vợ chồng ông N, bà V đã giao nhà và đất cho ông Ng, bà X quản lý, sử dụng, tuy nhiên, ông N, bà V không thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất mặc dù ông Ng, bà X đã nhiều lần liên hệ. Cuối năm 2012 ông N, bà V bỏ địa phương đi nơi khác sinh sống, không để lại địa chỉ và cũng không báo cho ông Ng và bà X biết. Nay bà Lê Thị X khởi kiện yêu cầu ông Lê Văn N và bà Liễu Thị Thu V tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 607, diện tích loại đất ở tại nông thôn và thửa đất số 151, diện tích loại đất trồng lúa cùng căn nhà trên đất cho bà Lê Thị X.”Tòa án nhận địnhCăn cứ vào “Giấy hợp đồng mua bán ngày 09/4/2012” Bl 69-70 thể hiện 02 lần trả tiền này là có thật, có chữ ký nhận của ông N, bà V đồng thời còn có chữ ký của người làm chứng là ông Phan Mộng D. Tại bản tự khai ngày 15/6/2018 ông Phan Mộng D đã khai có chứng kiến việc chuyển nhượng đất giữa ông N, bà V với bà X và ông Ng. Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử có căn cứ xác định bà X đã trả cho ông N và bà V trên tổng số tiền thỏa thuận chuyển nhượng là đồng chỉ được lập bằng giấy tay vào năm 2012 và không được công chứng hoặc chứng thực theo quy định là vi phạm về hình thức nhưng không vi phạm về nội dung vì các thửa đất này đều đã được cấp cho ông Lê Văn N. Trong quá trình gia đình bà X quản lý, sử dụng thì ông N, bà V cũng không có ý kiến phản đối vậy, buộc ông Lê Văn N và bà Liễu Thị Thu V tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và buộc bà Lê Thị X phải trả cho ông Lê Văn N và bà Liễu Thị Thu V số tiền Hai mươi triệu đồng.Qua vụ án trên, có thể thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà X và vợ chồng ông N, bà V được lập bằng giấy viết tay và không được công chứng, chứng thực nhưng vấn được Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ công nhận có giá trị hiệu lực, bởi vì- Bà X đã trả cho ông N và bà V đồng trên tổng số tiền chuyển nhượng là đồng. Đồng nghĩa với việc bà X đã thực hiện trên 2/3 nghĩa vụ trong hợp Trong quá trình bà X quản lý, sử dụng thửa đất được chuyển nhượng, ông N, bà V không có ý kiến phản đối hay có hành vi ngăn Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập bằng giấy viết tay là vi phạm về hình thức. Tuy nhiên, vì các thừa đất đều đã được cấp cho gia đình bà X nên hợp đồng không vi phạm về nội các lý do trên dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực giữa bà X và vợ chồng ông N, bà V được Tòa án công nhận có giá trị hiệu lực là có căn cứ và đúng pháp vậy, trong trường hợp của anh, hợp đồng vẫn được pháp luật công nhận là có hiệu lực pháp lý nếu anh đã thực hiện được 2/3 nghĩa vụ trong hợp là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
Việc xác định hiệu lực của hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu thì hậu quả pháp lý là gì? Pháp luật giải quyết như thế nào? Luật Minh Gia xin tư vấn như sau 1. Luật sư tư vấn về hợp đồng Bài viết hiện tại Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu xử lý ra sao? Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng có hiệu lực phải đáp ứng những điều kiện về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của các chủ thể tham gia xác lập giao dịch, tính tự nguyện, cùng với nội dung, mục đích không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và phải đảm bảo điều kiện về hình thức trong trường hợp pháp luật quy định. Kể từ khi hợp đồng có hiệu lực thì phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo cam kết, chỉ có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ theo sự thỏa thuận của các bên hoặc pháp luật có quy định. Đối ngược về giá trị pháp lý của hợp đồng có hiệu lực là hợp đồng không có hiệu lực vô hiệu, không thể tồn tại một giá trị pháp lý nào khác ngoài tính có hiệu lực hoặc không có hiệu lực. Trong nhiều nội dung thỏa thuận của một hợp đồng có thể tồn tại điều khoản có hiệu lực và điều khoản vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập. Nếu bạn đang gặp phải vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần tham khảo các quy định pháp luật về dân sự hoặc ý kiến của luật sư có chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn cụ thể. Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến hiệu lực của hợp đồng, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi updating, để được tư vấn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về pháp luật. 2. Hợp đồng chuyển nhượng quyển sử dung đất vô hiệu xử lý ra sao? Bài viết liên quan So sánh chuyển đổi quyền sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Luật Hồng Bàng Câu hỏi Vào khoảng năm 2005 tôi có bán khoảng 0,8 ha đất nông nghiệp trồng lúa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1993 của tôi. Do gia đình không ổn định nên tôi có bán phần đất và có làm giấy sang nhượng, giấy xác nhận và giấy ủy quyền của vợ tôi cho người mua. Tất cả điều viết tay, có ký tên người làm chứng và chữ ký của trưởng ấp. Nếu căn cứ theo nghi định 43 hướng dẫn thi hành luật đất đai và luật đất đai 2013 thì Tất cả giấy tờ phải từ cấp xã trở lên, nhưng giấy tờ chỉ dưới cấp xã là trưởng ấp, và người làm chứng, ở đây thì trưởng ấp đến nay đã qua lại số tiền giấy sang nhượng viết tay có ghi số tiền là 45 triệu đồng, nhưng tôi chỉ nhận có 20 triệu đồng, cho đến nay dẫn đến tranh chấp về giá cả không giống nhau mà hiện giờ tôi không giữ giấy sang nhượng gốc chỉ có bên mua giữ. Nay tôi muốn lấy lại phần đất trên, từ căn cứ theo nội dung trên và các luật liên quan khác thì nếu đưa lên tòa thì như thế nào, rất mong sự tư vấn của luật sư. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Trả lời Thời điểm bạn bán phần đất đấy là vào năm 2005, do đó, luật được áp dụng phải là luật đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn chứ không phải luật Đất đai 2013 vì thời điểm đó chưa được ban hành. Theo luật Đất đai 2003 quy định – Tại Khoản 1 Điều 106 luật đất đai 2003 quy định về người sử dụng đất được thực hiện các quyền … chuyển nhượng, … khi có các điều kiện sau đây a Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; b Đất không có tranh chấp; …. – Điều 127 luật đất đai 2003 quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất 1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau a Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; b Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bài viết liên quan Một số điều cần biết khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất – FBLAW Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003 quy định – Khoản 4 Điều 146 nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định “ Hợp đồng chuyển nhượng … có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất” – Điều 148 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định “ …Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm có a Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; b Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai nếu có…” Luật Đất đai quy định hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải bằng văn bản, được công chứng hoặc chứng thực và được đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất mới phát sinh hiệu lực. Như vậy, nếu khi chuyển nhượng phần đất nông nghiệp trên mà không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì hợp đồng chuyển nhượng đó sẽ không phát sinh hiệu lực. Bạn có thể yêu cầu tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng phần đất đó vô hiệu, các bên khôi phục lại tình trạnh ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu xử lý ra sao?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ updating để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời. Nguồn TKNDKTCS2030 Danh mục THONGKENHADAT Chuyển nhượng đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc_________________________...., ngày... tháng... năm...HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤTSố ........../….Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;Căn cứ Nghị định số ....../ ...../NĐ-CP ngày .......tháng ......năm...... của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;Căn cứ Nghị định số ....../ ...../NĐ-CP ngày .......tháng ......năm...... của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;Căn cứ khác……Hai bên chúng tôi gồmI. BÊN CHUYỂN NHƯỢNG- Tên tổ chức ……- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số …..- Người đại diện theo pháp luật …..Chức vụ ……Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền thì ghi theo giấy ủy quyền văn bản ủy quyền số …..nếu có. Thẻ căn cước công dân hộ chiếu số……. cấp ngày …../…. /….., tại..............- Địa chỉ …..- Điện thoại liên hệ …….Fax ………..- Số tài khoản ……..Tại Ngân hàng …….- Mã số thuế …………II. BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG- Tên tổ chức, cá nhân……- Thẻ căn cước công dân /hộ chiếu số …..cấp ngày..../..../….., tại …….- Nơi đăng ký cư trú ………..- Địa chỉ liên hệ... ……- Điện thoại liên hệ ………….Fax nếu có …………..- Số tài khoản nếu có …………Tại Ngân hàng ………….- Mã số thuế nếu có …………………..Hai bên đồng ý thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo các thỏa thuận sau đâyĐiều 1. Thông tin về diện tích đất chuyển nhượng1. Đặc điểm cụ thể của thửa đất như sau- Diện tích ……/ m2 Bằng chữ ……- Địa chỉ …………..- Thửa đất số ……….- Tờ bản đồ số ……….- Hình thức sử dụng……….+ Sử dụng riêng …..m2;+ Sử dụng chung ……..m2;- Mục đích sử dụng ………- Thời hạn sử dụng ……..- Nguồn gốc sử dụng ……….- Những hạn chế về quyền sử dụng đất nếu có ……………2. Các chỉ tiêu về xây dựng của thửa đất nếu có như sau- Mật độ xây dựng …………..- Số tầng cao của công trình xây dựng ………….- Chiều cao tối đa của công trình xây dựng ……..- Các chỉ tiêu khác theo quy hoạch được duyệt ………..3. Các nội dung, thông tin khác …………….Điều 2. Giá chuyển nhượng1. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là ………đồng Bằng chữ……… .Các bên thoả thuận, ghi rõ trong hợp đồng đơn giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tính theo m2 diện tích đất chuyển nhượngGiá chuyển nhượng này đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, thuế VAT nếu Bên chuyển nhượng thuộc diện phải nộp thuế VAT2. Giá chuyển nhượng quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các khoản sau- Các khoản lệ phí trước bạ, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến việc thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho Bên nhận chuyển nhượng. Các khoản lệ phí trước bạ, phí và lệ phí này do Bên nhận chuyển nhượng chịu trách nhiệm thanh toán;- Kinh phí quản lý vận hành hàng tháng nếu có; kể từ ngày bàn giao đất cho Bên nhận chuyển nhượng theo thỏa thuận tại Điều 4 của hợp đồng này, Bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thanh toán kinh phí quản lý vận hành theo thỏa thuận tại hợp đồng này;- Các chi phí khác do hai bên thỏa thuận nếu có ……3. Hai bên thống nhất kể từ ngày bàn giao quyền sử dụng đất và trong suốt thời hạn sử dụng quyền sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng thì Bên nhận chuyển nhượng phải nộp các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành, thanh toán kinh phí quản lý vận hành và các loại phí dịch vụ khác do việc sử dụng các tiện ích như khí đốt, điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp, cho nhà cung cấp dịch Các nội dung thỏa thuận khác nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội …….Điều 3. Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán1. Phương thức thanh toán thanh toán bằng tiền Việt Nam, bằng tiền mặt hoặc thông qua ngân hàng theo quy định pháp Thời hạn thanh toán ……Các bên thỏa thuận về tiến độ, thời hạn, điều kiện thanh toán để ghi vào hợp đồng.Các bên thỏa thuận cụ thể tiến độ thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, kể cả thời hạn thanh toán trong trường hợp có chênh lệch về diện tích đất thực tế khi bàn giao đất, nhưng việc thanh toán trước khi bàn giao đất phải theo đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.3. Các nội dung thỏa thuận khác nếu có …….Điều 4. Bàn giao đất và đăng ký quyền sử dụng1. Bàn giao quyền sử dụng đấta Việc bàn giao quyền sử dụng đất phải được các bên lập thành biên bản, tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao cho Bên nhận chuyển nhượng các giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất kèm theo quyền sử dụng đất- Bản gốc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp bắt buộc phải có giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;- Bản sao các các giấy tờ khác theo thỏa thuận ……c Bàn giao trên thực địa các bên thỏa thuận về thời điểm, trình tự, thủ tục bàn giao đất trên thực địa ……Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án khu đô thị mới, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng Bên chuyển nhượng có trách nhiệm bàn giao cho Bên nhận chuyển nhượng các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật về cấp điện, cấp và thoát nước................2. Đăng ký quyền sử dụng đấtBên chuyển nhượng có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký quyền sử dụng đất cho Bên nhận chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án, trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng tự nguyện làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng thời hạn ……ngày kể từ ngày hợp đồng này được ký kết, Bên chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất nhận chuyển nhượng có trách nhiệm phối hợp với Bên chuyển nhượng thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.Các bên có thể thỏa thuận để Bên nhận chuyển nhượng tự thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, trong trường hợp này, Bên chuyển nhượng phải bàn giao cho Bên nhận chuyển nhượng các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.3. Các thỏa thuận khác nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hộiĐiều 5. Trách nhiệm nộp thuế, lệ phí1. Về trách nhiệm nộp thuế theo quy định ……..2. về trách nhiệm nộp phí, lệ phí theo quy định …..3. Các thỏa thuận khác …….Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của các bên1. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển Quyền của bên chuyển nhượng theo Điều 38 Luật Kinh doanh bất động sảna Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng;b Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;c Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra;d Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;đ Các quyền khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội ….. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo Điều 39 Luật Kinh doanh bất động sảna Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp;b Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng;c Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai và giao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận;d Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;đ Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;e Các nghĩa vụ khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội …….2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng Quyền của bên nhận chuyển nhượng theo Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sảna Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất chuyển nhượng;b Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng;c Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai và giao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng;d Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên chuyển nhượng gây ra;đ Có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm nhận bàn giao đất từ bên chuyển nhượng;e Các quyền khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sảna Thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng;b Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;c Xây dựng nhà, công trình xây dựng tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và quy hoạch được duyệt;d Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật;đ Các nghĩa vụ khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội …….Điều 7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng1. Hai bên thống nhất hình thức, cách thức xử lý vi phạm khi Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chậm trễ thanh toán tiền ……..Các bên có thể thỏa thuận các nội dung sau đây- Nếu quá …..ngày, kể từ ngày đến hạn phải thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thỏa thuận tại khoản 2 Điều 3 của hợp đồng này mà Bên nhận chuyển nhượng không thực hiện thanh toán thì sẽ bị tính lãi suất phạt quá hạn trên tổng số tiền chậm thanh toán là ….% ….phần trăm theo lãi suất các bên thỏa thuận cụ thể % lãi suất/ngày hoặc theo từng tháng và lãi suất có kỳ hạn tháng hoặc không kỳ hạn do Ngân hàng ................... công bố tại thời điểm thanh toán và được tính bắt đầu từ ngày phải thanh toán đến ngày thực trả;- Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu tổng thời gian Bên nhận chuyển nhượng trễ hạn thanh toán của tất cả các đợt phải thanh toán theo thỏa thuận tại khoản 2 Điều 3 của hợp đồng này vượt quá ngày thì Bên chuyển nhượng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận tại Điều 10 của hợp đồng trường hợp này Bên chuyển nhượng được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho khách hàng khác mà không cần có sự đồng ý của Bên nhận chuyển nhượng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bên nhận chuyển nhượng biết trước ít nhất là 30 ngày. Bên chuyển nhượng sẽ hoàn trả lại số tiền mà Bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán........có hoặc không tính lãi suất do các bên thỏa thuận sau khi đã khấu trừ tiền bồi thường về việc Bên nhận chuyển nhượng vi phạm hợp đồng này là …% ….. phần trăm tổng giá trị hợp đồng này chưa tính thuế do các bên thỏa thuận % này.2. Hai bên thống nhất hình thức, cách thức xử lý vi phạm khi Bên chuyển nhượng chậm trễ bàn giao đất cho Bên nhận chuyển nhượng ……Các bên có thể thỏa thuận các nội dung sau đây- Nếu Bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng này nhưng quá thời hạn ngày, kể từ ngày Bên chuyển nhượng phải bàn giao đất theo thỏa thuận tại Điều 4 của hợp đồng này mà Bên chuyển nhượng vẫn chưa bàn giao đất cho Bên nhận chuyển nhượng thì Bên chuyển nhượng phải thanh toán cho Bên nhận chuyển nhượng khoản tiền phạt vi phạm với lãi suất là ……% ........phần trăm các bên thỏa thuận cụ thể % lãi suất/ngày hoặc theo từng tháng và lãi suất có kỳ hạn tháng hoặc không kỳ hạn do Ngân hàng công bố tại thời điểm thanh toán trên tổng số tiền mà Bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán cho Bên chuyển nhượng và được tính từ ngày phải bàn giao theo thỏa thuận đến ngày Bên chuyển nhượng bàn giao đất thực tế cho Bên nhận chuyển Nếu Bên chuyển nhượng chậm bàn giao đất quá ….ngày, kể từ ngày phải bàn giao đất theo thỏa thuận tại Điều 4 của hợp đồng này thì Bên nhận chuyển nhượng có quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng này với thỏa thuận bổ sung về thời điểm bàn giao đất mới hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận tại Điều 10 của hợp đồng trường hợp này, Bên chuyển nhượng phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền mà Bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán các bên thỏa thuận có hoặc không tính lãi suất và bồi thường cho Bên nhận chuyển nhượng khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng tương đương với …% ….phần trăm tổng giá trị hợp đồng này chưa tính thuế.3. Trường hợp đến hạn bàn giao đất theo thông báo của Bên chuyển nhượng và quyền sử dụng đất đã đủ điều kiện bàn giao theo thỏa thuận trong hợp đồng này mà Bên nhận chuyển nhượng không nhận bàn giao thì các bên thỏa thuận cụ thể …….4. Các thỏa thuận khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội …….Điều 8. Cam kết của các bên1. Bên chuyển nhượng cam kếta Quyền sử dụng đất nêu tại Điều 1 của hợp đồng này không thuộc diện đã chuyển nhượng cho người khác, không thuộc diện bị cấm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật;b Quyền sử dụng đất nêu tại Điều 1 của hợp đồng này được tạo lập theo đúng quy hoạch, đúng thiết kế và các bản vẽ được duyệt đã cung cấp cho Bên nhận chuyển nhượng;c Các cam kết khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội …….2. Bên nhận chuyển nhượng cam kếta Đã tìm hiểu, xem xét kỹ thông tin về Quyền sử dụng đất chuyển nhượng;b Đã được Bên chuyển nhượng cung cấp bản sao các giấy tờ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan đến quyền sử dụng đất, Bên nhận chuyển nhượng đã đọc cẩn thận và hiểu các quy định của hợp đồng này cũng như các phụ lục đính kèm. Bên nhận chuyển nhượng đã tìm hiểu mọi vấn đề mà Bên nhận chuyển nhượng cho là cần thiết để kiểm tra mức độ chính xác của các giấy tờ, tài liệu và thông tin đó;c Số tiền Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trả cho Bên chuyển nhượng theo hợp đồng này là hợp pháp, không có tranh chấp với bên thứ ba. Bên chuyển nhượng sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với việc tranh chấp khoản tiền mà Bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán cho Bên chuyển nhượng theo hợp đồng này. Trong trường hợp có tranh chấp về khoản tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất này thì hợp đồng này vẫn có hiệu lực đối với hai bên;d Cung cấp các giấy tờ cần thiết khi Bên chuyển nhượng yêu cầu theo quy định của pháp luật để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho Bên nhận chuyển nhượng;đ Các cam kết khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội …….3. Việc ký kết hợp đồng này giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa Trong trường hợp một hoặc nhiều điều, khoản, điểm trong hợp đồng này bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên là vô hiệu, không có giá trị pháp lý hoặc không thể thi hành theo quy định hiện hành của pháp luật thì các điều, khoản, điểm khác của hợp đồng này vẫn có hiệu lực thi hành đối với hai bên. Hai bên sẽ thống nhất sửa đổi các điều, khoản, điểm bị tuyên vô hiệu hoặc không có giá trị pháp lý hoặc không thể thi hành theo quy định của pháp luật và phù hợp với ý chí của hai Hai bên cam kết thực hiện đúng các thỏa thuận đã quy định trong hợp đồng Các thỏa thuận khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hộiĐiều 9. Chấm dứt hợp đồng1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồnga Hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp này, hai bên lập văn bản thỏa thuận cụ thể các điều kiện và thời hạn chấm dứt hợp đồng;b Bên nhận chuyển nhượng chậm thanh toán tiền nhận chuyển nhượng theo thỏa thuận tại điểm a khoản Điều 6 của hợp đồng này;c Bên chuyển nhượng chậm bàn giao đất theo thỏa thuận tại Điều 4 của hợp đồng này;d Trong trường hợp bên bị tác động bởi sự kiện bất khả kháng không thể khắc phục được để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng và hai bên cũng không có thỏa thuận khác thì một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng này và việc chấm dứt hợp đồng này không được coi là vi phạm hợp Việc xử lý hậu quả do chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này như hoàn trả lại tiền nhận chuyển nhượng, tính lãi, các khoản phạt và bồi thường….. do hai bên thỏa thuận cụ Các thỏa thuận khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội …..Điều 10. Sự kiện bất khả kháng1. Các bên nhất trí thỏa thuận một trong các trường hợp sau đây được coi là sự kiện bất khả khánga Do chiến tranh hoặc do thiên tai hoặc do thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước;b Do phải thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các trường hợp khác do pháp luật quy định;c Do tai nạn, ốm đau thuộc diện phải đi cấp cứu tại cơ sở y tế;d Các thỏa thuận khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội2. Mọi trường hợp khó khăn về tài chính đơn thuần sẽ không được coi là trường hợp bất khả Khi xuất hiện một trong các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận tại khoản 1 Điều này thì bên bị tác động bởi trường hợp bất khả kháng phải thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trực tiếp cho bên còn lại biết trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày xảy ra trường hợp bất khả kháng nếu có giấy tờ chứng minh về lý do bất khả kháng thì bên bị tác động phải xuất trình giấy tờ này. Việc bên bị tác động bởi trường hợp bất khả kháng không thực hiện được nghĩa vụ của mình sẽ không bị coi là vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng và cũng không phải là cơ sở để bên còn lại có quyền chấm dứt hợp đồng Việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của các bên sẽ được tạm dừng trong thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng. Các bên sẽ tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của mình sau khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của hợp đồng Các thỏa thuận khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hộiĐiều 11. Thông báo1. Địa chỉ để các bên nhận thông báo của bên kia ghi rõ đối với Bên chuyển nhượng, đối với Bên nhận chuyển nhượng ……2. Hình thức thông báo giữa các bên thông qua Fax, thư, điện tín, giao trực tiếp ….3. Bên nhận thông báo Nếu Bên nhận chuyển nhượng có nhiều người thì Bên nhận chuyển nhượng thỏa thuận cử 01 người đại diện để nhận thông báo là …..4. Bất kỳ thông báo, yêu cầu, thông tin, khiếu nại phát sinh liên quan đến hợp đồng này phải được lập thành văn bản. Hai bên thống nhất rằng, các thông báo, yêu cầu, khiếu nại được coi là đã nhận nếu gửi đến đúng địa chỉ, đúng tên người nhận thông báo, đúng hình thức thông báo theo thỏa thuận tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này và trong thời gian như saua Vào ngày gửi trong trường hợp thư giao tận tay và có chữ ký của người nhận thông báo;b Vào ngày bên gửi nhận được thông báo chuyển fax thành công trong trường hợp gửi thông báo bằng fax;c Vào ngày …., kể từ ngày đóng dấu bưu điện trong trường hợp gửi thông báo bằng thư chuyển phát nhanh;d Các thỏa thuận khác do các bên thỏa thuận nếu có các thỏa thuận này phải không trái luật và không trái đạo đức xã hội5. Các bên phải thông báo bằng văn bản cho nhau biết nếu có đề nghị thay đổi về địa chỉ, hình thức và tên người nhận thông báo; nếu khi đã có thay đổi về địa chỉ, hình thức, tên người nhận thông báo do các bên thỏa thuận ….. mà bên có thay đổi không thông báo lại cho bên kia biết thì bên gửi thông báo không chịu trách nhiệm về việc bên có thay đổi không nhận được các văn bản thông 12. Các thỏa thuận khácNgoài các thỏa thuận đã nêu tại các điều, khoản, điểm trong hợp đồng này thì hai bên có thể thỏa thuận thêm các nội dung khác, nhưng các nội dung do hai bên tự thỏa thuận thêm tại Điều này cũng như tại các điều, khoản, điểm khác trong toàn bộ hợp đồng này phải không trái với các nội dung đã được quy định tại hợp đồng này và phải phù hợp với quy định của pháp luật, không được trái đạo đức xã 13. Giải quyết tranh chấpCác bên có trách nhiệm thỏa thuận cụ thể cách thức, hình thức giải quyết tranh chấp về các nội dung của hợp đồng khi có tranh chấp phát sinh và lựa chọn…. cơ quan Tòa án để giải quyết theo quy định pháp luật khi hai bên không tự thỏa thuận giải quyết 14. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày …..2. Hợp đồng này có ... điều, với... trang, được lập thành ... bản và có giá trị pháp lý như nhau, Bên nhận chuyển nhượng giữ ... bản, Bên chuyển nhượng giữ ... bản để lưu trữ, làm thủ tục nộp thuế, phí, lệ phí và thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho Bên nhận chuyển Kèm theo hợp đồng này là các giấy tờ liên quan về đất đai như …..Các phụ lục đính kèm hợp đồng này và các sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận của hai bên là nội dung không tách rời hợp đồng này và có hiệu lực thi hành đối với hai Trong trường hợp các bên thỏa thuận thay đổi nội dung của hợp đồng này thì phải lập bằng văn bản có chữ ký của cả hai bên. BÊN CHUYỂN NHƯỢNGKý, ghi rõ họ tên, chức vụ người ký thì và đóng dấuBÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNGKý, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức thì đóng dấu và ghi chức vụ người ký
Điển hình, thực trạng cho vay tiền rồi làm hợp đồng mua bán nhà, đất giả tạo để đảm bảo khoản vay hoặc muốn trốn tránh nghĩa vụ trả nợ mà lập các hợp đồng giả tạo nhằm tẩu tán tài sản. Vậy giao dịch đó phải chịu hậu quả pháp lý như thế nào?Giao dịch dân sự được hiểu là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên. Điển hình như tại Bản án 05/2019/DS-PT ngày 15/01/2019 về yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, theo đó“ Ông Lê Minh H, bà Huỳnh Thị G và bà Võ Thị L có tham gia góp hụi và nợ bà L số tiền đồng. Bà đã khởi kiện ngày 05-5-2017 và được Tòa án nhân dân huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh đã giải quyết bằng Bản án số 27/2017/DS-ST ngày 30 tháng 6 năm 2017 buộc quyết định bà G và ông H có nghĩa vụ trả cho bà số tiền nêu đã yêu cầu thi hành án nhưng bà G, ông H không tự nguyện thi hành án và cơ quan thi hành án thông báo là vợ chồng ông H, bà G không có tài sản để thi hành án. Vợ chồng ông H, bà G có nhà, đất tọa lạc tại ấp GN, xã PL, huyện TrB, tỉnh Tây Ninh nhưng đã chuyển nhượng cho ông Huỳnh Văn Đ là anh ruột của bà G vào ngày 19-01-2017. Theo bà L, hợp đồng này chỉ là giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho bà vì vợ chồng ông H, bà G vẫn sinh sống trên nhà đất này, ông Đ rất khó khăn về kinh tế nên không thể có tiền để chuyển nhượng đồng xét xử nhận thấy, năm 2017, vợ chồng ông H, bà G có nợ tiền ngân hàng và nhiều người, tổng cộng lên đến khoảng 8 tỷ đồng. Ông S khởi kiện bà G, ông H được tòa án thụ lý vào ngày 13/01/2017 thì ngày 19/01/2017 bà G, ông H chuyển nhượng nhà đất cho anh ruột là ông Đ. Bà G, bà L, ông S đều xác nhận bà G nợ tiền hụi, tiền vay của bà L, ông S trước khi chuyển nhượng nhà đất thuộc thửa số 322, tờ bản đồ số 10, đất tọa lạc tại ấp GN, xã PL, huyện TrB, tỉnh Tây Ninh cho ông Đ. Tuy nhiên, bà G, ông H không dùng số tiền có được từ việc chuyển nhượng đất để trả cho bà L, ông S mà lại trả nợ cho người khác chưa khởi kiện nhưng cũng không có chứng cứ chứng minh đã trả cho ai”.Tòa án đã tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Lê Minh H, bà Huỳnh Thị G đối với ông Huỳnh Văn Đ ngày 19/01/2017 là giả tạo và tuyên bố vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 124 Bộ luật Dân sự. Theo quy định của pháp luật tại Điều 124 và Điều 131 của Bộ luật dân sự 2015 thì“Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.”“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy chứng minh được giao dịch nào đó là giả tạo thì giao dịch đó sẽ bị vô hiệu theo quy định pháp luật. Nhưng trên thực tế để chứng minh giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ thì không hề đơn giản và phụ thuộc nhiều vào chính chủ nợ vì thường tòa án ít khi xem xét đến việc con nợ trước đó có những tài sản gì hay họ mới bán tài sản gì không. Ở trường hợp trên chính sự nghi ngờ của chủ nợ đã giúp bà điều tra, phát hiện ra việc con nợ của mình lập giao dịch giả tạo từ trước từ đó bà mới khởi kiện ra tòa để tuyên giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông H, bà G và ông Đ là vô hậu quả pháp lý Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền… Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường. Các bên đương sự có liên quan đến các giao dịch mua bán căn nhà bị tuyên là vô hiệu có quyền khởi kiện bằng vụ kiện khác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu