hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án
Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất nền năm 2022 có gì thay đổi so với mẫu cũ? Những lưu ý và cách làm hợp đồng góp vốn mua đất nền hợp pháp. Đất nền dự án. Đây là đất đang nằm trong quá trình quy hoạch của chủ đầu tư. Những lô đất này đang được nghiên cứu
Có 2 trường hợp trong hợp đồng: + Hợp đồng mua bán đất nền dự án đã có sổ đỏ, cần phải ra công chứng. + Hợp đồng góp vốn mua đất nền từ chủ đầu tư. Với hợp đồng bắt buộc công chứng, giá trị pháp lý sẽ cao hơn.
Dưới đây là các thông tin và kiến thức về chủ đề mẫu hợp đồng góp vốn mua đất dự án hay nhất do chính tay đội ngũ atbatdongsan chúng tôi biên soạn và tổng hợp: 1. Tham khảo mẫu hợp đồng góp vốn mua đất trước khi soạn. Tác giả: luatquanghuy.vn. Ngày đăng: 02/02/2021
Chú ý khi kí hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án. Thứ 1: trước khi đặt ký hợp đồng, CĐT nên đề nghị chủ dự án Bất Động Sản trình bày hồ sơ của mặt hàng và thủ tục pháp lý.
Hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án được hiểu: Được sử dụng trong trường hợp các chủ đầu tư cần huy động nguồn vốn để có thể thực hiện dự án nào đó. Thông qua việc kết hợp đồng vay vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư,… chủ đầu tư sẽ nhận được một số tiền từ người mua.
miracle letters to the president sub indo bilibili. Vậy hợp đồng góp vốn mua đất dự án là gì? Cần lưu ý những gì khi soạn thảo và ký kết hợp đồng? Hợp đồng góp vốn mua đất nền có rủi ro không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết những thắc mắc đó. Khái Niệm Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Dự Án Điều 504, Bộ Luật Dân Sự năm 2015 nêu rõ, hợp đồng góp vốn chính là hợp đồng hợp tác có sự thỏa thuận rõ ràng giữa các cá nhân và pháp nhân. Các cá nhân và pháp nhân cùng đóng góp tài sản hoặc công sức để thực hiện một công việc nào đó vươn đến mục tiêu chung. Cá nhân và pháp nhân cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm với bản hợp đồng được lập thành văn bản có chữ ký của đôi bên. Hợp đồng góp vốn mua đất dự án là hiện tượng chủ đầu tư huy động vốn từ quý khách hàng thông qua việc ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp đồng vay vốn… Khi dự án hoàn thiện, người góp vốn sẽ được chủ đầu tư giao lại nền đất với đầy đủ hồ sơ pháp lý. Thực chất đây là hình thức chủ đầu tư huy động vốn để thực hiện dự án. Chủ đầu tư và người mua người góp vốn sẽ tự thỏa thuận với nhau các điều khoản trong hợp đồng. Với hợp đồng góp vốn mua đất dự án, chủ đầu tư sẽ có nguồn vốn thực hiện dự án mà không cần phải đi vay lãi ngân hàng. Trong khi đó, người góp vốn có cơ hội mua bất động sản với giá gốc rẻ nhất. Tóm lại, hợp đồng góp vốn mua đất dự án là bản hợp đồng hợp tác kinh doanh bất động sản dưới hình thức góp vốn đầu tư. Đây là bản hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà đầu tư dự án bất động sản. Các lô đất nền nằm trong dự án được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên tham gia chính là mặt hàng được đưa ra kinh doanh. Người góp vốn sau khi ký kết hợp đồng sẽ góp tiền mặt hoặc tài sản khác cho chủ đầu tư phát triển dự án đất nền. Người góp vốn sẽ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hưởng lợi ích kinh doanh với chủ đầu tư. Hợp đồng góp vốn mua đất dự án bản chất là hợp đồng hợp tác kinh doanh bất động sản dưới hình thức góp vốn đầu tư. Ảnh minh họa Những Nội Dung Bắt Buộc Phải Có Trong Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Dự Án Mẫu hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án được sử dụng phổ biến trong các giao dịch dân sự liên quan đến hình thức góp vốn này. Một bản hợp đồng góp vốn mua đất dự án cần phải có những nội dung cơ bản sau đây Biểu ngữ Trên đầu mẫu hợp đồng góp vốn mua đất dự án luôn có câu biểu ngữ được quy định chung là Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc Thời gian tạo lập hợp đồng Hợp đồng góp vốn mua đất cần ghi rõ ngày, giờ, địa điểm lập hợp đồng góp vốn. Đây là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết khi xảy ra tranh chấp, kiện tụng. Thông tin các bên tham gia ký kết hợp đồng Đây là những thông tin mang tính chất cá nhân của người tham gia ký kết hợp đồng góp vốn, gồm - Họ tên, giới tính, quốc tịch của các bên tham gia ký hợp đồng - Ngày tháng năm sinh của các bên tham gia ký kết hợp đồng - Số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của các bên - Thông tin về sổ hộ khẩu thường trú của các bên... Các điều khoản, nội dung của hợp đồng góp vốn mua đất dự án Trong hợp đồng góp vốn mua bán đất nền cần nêu rõ mục đích góp vốn, số vốn hoặc loại tài sản được các thành viên góp vào, thời gian góp vốn cũng như thông tin về người quản lý phần vốn được góp vào dự án. Cam kết của các bên Cần ghi rõ tất cả các thông tin được cung cấp trong bản hợp đồng này đúng sự thật 100%. Mặt khác, tài sản được sử dụng để góp vốn là hoàn toàn hợp pháp, không có tranh chấp. Các bên cam kết thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng. Cùng với đó, cũng cần ghi rõ quá trình góp vốn diễn ra là hoàn toàn tự nguyện, không có bất cứ sự ép buộc nào. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận Các bên tham gia tự thỏa thuận với nhau về tỷ lệ phân chia lợi nhuận. Thực tế cho thấy, mức lợi nhuận mà chủ đầu tư nhận được thường cao hơn so với nhà đầu tư, người góp vốn. Phương thức giải quyết tranh chấp Thông thường, trong hợp đồng góp vốn mua đất dự án, các bên sẽ tự thương lượng khi có tranh chấp xảy ra. Nếu việc thương lượng không mang lại kết quả như ý hoặc không giải quyết được mâu thuẫn thì các bên có thể nhờ đến sự can thiệp của pháp luật. Chữ ký của các bên Bản hợp đồng góp vốn mua đất dự án có thể có từ 2 hoặc nhiều chữ ký trở lên. Lưu ý là, chữ ký của các bên tham gia hợp đồng phải rõ nét, đồng thời ghi đầy đủ họ tên người ký ngay bên dưới chữ ký. Tính đến nay, mẫu hợp đồng góp vốn nói chung và hợp đồng góp vốn mua đất dự án nói riêng vẫn chưa có một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh. Chủ đầu tư dự án và người góp vốn tự thỏa thuận với nhau về các điều khoản, nội dung trong hợp đồng. Thế nên, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng góp vốn chưa thực sự chặt chẽ. Tính Pháp Lý Của Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Dự Án Hợp đồng góp vốn mua đất dự án tương tự như hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên, xét về mặt pháp lý, loại hợp đồng này có những nét khác biệt nhất định. Khung pháp lý cho hợp đồng góp vốn nói chung và hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án nói riêng chưa thực sự hoàn chỉnh. Ảnh minh họa Thứ nhất, bản chất của hợp đồng góp vốn mua đất dự án là một loại hợp đồng mua bán dưới dạng một bản hợp đồng khác. Thực tế cho thấy, phần lớn các dự án được đầu tư bằng hình thức hợp đồng góp vốn đều chưa đủ điều kiện kinh doanh. Tuy vậy, chủ đầu tư đã "lách" luật để huy động vốn dưới hình thức ký hợp đồng góp vốn cho dự án đất nền. Thứ hai, khung pháp lý cho hợp đồng góp vốn mua đất dự án chưa hoàn chỉnh như các hợp đồng mua bán khác. Các điều khoản về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết không thực sự chặt chẽ, thiếu các quy định của pháp luật hiện hành được áp dụng kèm theo. Nói vậy không có nghĩa là hợp đồng góp vốn mua đất dự án có chữ ký của các bên hoàn toàn vô giá trị. Bởi thực tế có nhiều trường hợp kiện tụng được giải quyết dựa trên bản hợp đồng góp vốn hợp lệ. Hợp đồng góp vốn vẫn được xem như là một bằng chứng về giao dịch diễn ra giữa chủ đầu tư và những người góp vốn và dự án đất nền. Mẫu Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Dự Án Mới Nhất Dưới đây là 2 mẫu hợp đồng góp vốn mua đất dự án được áp dụng rộng rãi nhất hiện nay. - Hợp đồng góp vốn mua đất dự án Mẫu 1 - Hợp đồng góp vốn mua đất dự án Mẫu 2 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————————– HỢP ĐỒNG GÓP VỐN Bên góp vốn sau đây gọi là bên A Ông bà ………………………………………………………………………………………… Số CMND hộ chiếu………………. Cấp ngày……/…../……, tại………………………………….… Hộ khẩu thường trú …………………………………………………………………………….. Địa chỉ liên hệ …………………………………………………………………………………… Điện thoại …………………………………………………………… Fax nếu có ………………………………………………………… Số tài khoản …………………………… tại Ngân hàng …………………………………… Bên nhận góp vốn gọi là bên B Ông bà ………………………………………………………………………………………… Số CMND hộ chiếu………………. Cấp ngày……/…../……, tại………………………………….… Hộ khẩu thường trú …………………………………………………………………………….. Địa chỉ liên hệ …………………………………………………………………………………… Điện thoại …………………………………………………………… Fax nếu có ………………………………………………………… Số tài khoản …………………………… tại Ngân hàng …………………………………… Hai bên đồng ý thực hiện góp vốn với các thỏa thuận sau đây ĐIỀU 1 TÀI SẢN GÓP VỐN Tài sản góp vốn thuộc quyền sở hữu của bên A ……………………………………………. PHỤ LỤC KÈM THEO ………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………… ĐIỀU 2 GIÁ TRỊ GÓP VỐN Giá trị tài sản góp vốn được các bên cùng thống nhất thỏa thuận là ……………………………………………………………………………………………………… bằng chữ …………………………………………….…….. ĐIỀU 3 THỜI HẠN GÓP VỐN Thời hạn góp vốn bằng tài sản, tiền mặt, bắt đầu kể từ …………….. hạn cuối cùng góp vốn là …………………………………………………… ĐIỀU 4 MỤC ĐÍCH GÓP VỐN Mục đích góp vốn bằng tài sản nêu tại Điều 1 là …………….………….…………để kinh doanh………………………………………………….. ĐIỀU 5 ĐĂNG KÝ VÀ XOÁ ĐĂNG KÝ GÓP VỐN Hai bên cam kết góp vốn là nếu muốn ngưng góp vốn thì phải có sự đồng ý của hai bên, không được tự ý rút vốn hay giảm vốn trong quá trình đầu tư, bởi nếu làm thế số tiền đang được đầu tư chưa sinh lời sẽ làm khó khăn cho dự án… ĐIỀU 6 VIỆC NỘP LỆ PHÍ CÔNG CHỨNG Nếu có Hai bên tuyệt đối thành thật, trung thành không được gian lận trong quá trình làm việc, nếu bắt được thì tùy mức độ nặng nhẹ mà phạt, kiểm điểm. ĐIỀU 7 PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. ĐIỀU 8 CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN Những thông tin về nhân thân, tài sản đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật; Tài sản góp vốn không có tranh chấp; Tài sản góp vốn không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật; Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc; Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này. ĐIỀU 9 ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG Các bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này. Hai bên đã đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này. Hợp đồng có hiệu lực từ ………………01/01/201………………… Bên A Bên B ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Dự Án Không Bắt Buộc Phải Công Chứng Hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án về bản chất là một bản hợp đồng dân sự giữa các bên. Căn cứ theo quy định của Luật Dân sự hiện hành thì bản hợp đồng này không bắt buộc phải công chứng. Tuy vậy, khi soạn thảo hợp đồng, để phòng tránh tối đa rủi ro, đảm bảo quyền lợi của mình các bên nên lập thành văn bản và công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hợp pháp. Kinh nghiệm cho thấy, một bản hợp đồng được công chứng, chứng thực thường có giá trị cao hơn hẳn bản hợp đồng được tạo lập sơ sài, không có bất kỳ sự chứng kiến của bên thứ ba nào. Chưa kể, số tiền góp vốn mua đất dự án thường rất lớn, có thể lên tới hàng tỷ đồng. Do đó, nhà đầu tư, người góp vốn vẫn nên công chứng bản hợp đồng này. Việc có công chứng hợp đồng góp vốn mua đất dự án hay không là tùy nhu cầu của các bên chứ không bắt buộc. Ảnh minh họa Lợi Ích Khi Ký Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Dự án Việc ký hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án mang lại cho người mua khá nhiều lợi ích như Người góp vốn được chia sẻ lợi nhuận với chủ đầu tư, nhà đầu tư dự án. Hợp đồng góp vốn có điều khoản quy định về nguyên tắc chia sẻ lợi nhuận. Theo đó, nếu dự án phát triển tốt, người góp vốn sẽ được chủ đầu tư chia sẻ lợi nhuận theo tỷ lệ phần trăm quy ước hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu các lô đất nền theo thỏa thuận ban đầu trong hợp đồng. Quyền lợi của nhà đầu tư được bảo vệ trước tòa. Hợp đồng góp vốn mua đất dự án vẫn có thể được trưng ra làm bằng chứng trước tòa vì trong bản hợp đồng có các điều khoản được thỏa thuận cụ thể, có chữ ký đầy đủ của các bên tham gia. Nếu hợp đồng hợp pháp, hợp lệ thì quyền lợi của nhà đầu tư được pháp luật bảo vệ. Một Số Rủi Ro Thường Gặp Khi Làm Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Nền Dự Án Bên cạnh những lợi ích mang lại cho nhà đầu tư nêu trên, việc ký hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án cũng có thể khiến nhà đầu tư gặp rủi ro. Các điều khoản hợp đồng không chặt chẽ, không hợp lệ thì quyền lợi của người góp vốn thường không được đảm bảo, họ sẽ là người chịu thiệt. Thiếu kinh nghiệm, không tìm hiểu kỹ trước khi ký, nhà đầu tư có thể phải đối mặt với một số rủi ro sau. Bị ngâm vốn vô thời hạn Không phải chủ đầu tư dự án đất nền nào cũng đủ nguồn lực để phát triển dự án theo đúng tiến độ cam kết. Trên thực tế, không ít dự án bị trì trệ, "đóng băng" khiến nguồn vốn của nhà đầu tư góp vào bị "ngâm" vô thời hạn. Bị chiếm dụng vốn Khung pháp lý của hình thức kinh doanh bất động sản này chưa hoàn thiện nên các bên tham gia hợp đồng góp vốn mua đất dự án rất dễ xảy ra tranh chấp. Nếu gặp phải chủ đầu tư không uy tín, khách hàng nhiều khả năng bị chiếm dụng vốn. Dễ phát sinh tranh chấp Các điều khoản, nội dung trong hợp đồng góp vốn mua đất dự án thường không chặt chẽ như các hợp đồng khác nên rất dễ xảy ra tranh chấp, phiền hà cho các bên. Hợp đồng vô hiệu hóa Hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án chỉ có giá trị làm bằng trước tòa khi nó được tạo lập đúng trình tự thủ tục, hợp lệ, hợp pháp và không trái với đạo đức xã hội. Nếu không dảm bảo những điều kiện đó, hợp đồng góp vốn sẽ bị vô hiệu hóa trước pháp luật. Nhà đầu tư vì thế có thể "trắng tay". Nguy cơ mất trắng Các dự án được đầu tư theo hình thức góp vốn thường chỉ có trên giấy tờ chứ chưa triển khai trên thực tế. Góp vốn vào dự án này, người góp vốn chỉ nhận được biên lai của chủ đầu tư chứ không phải hóa đơn đỏ theo quy định. Do đó, nếu không tìm hiểu kỹ, gặp phải dự án ma, chủ đầu tư lừa đảo, khách hàng có thể bị mất trắng toàn bộ số vốn đã góp. Những Điểm Cần Chú Ý Trước Khi Ký Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Dự Án Để hạn chế tối đa rủi ro khi đầu tư đất nền thông qua hình thức hợp đồng góp vốn mua đất dự án, trước khi đặt bút ký hợp đồng, nhà đầu tư cần lưu ý một số vấn đề sau. Chỉ ký hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án của những chủ đầu tư uy tín, có năng lực và pháp lý dự án hoàn thiện. Ảnh minh họa Nhà đầu tư chỉ ký hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án khi phần móng của dự án đã hoàn thiện, đồng thời bản vẽ thiết kế đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt. Nhà đầu tư không nên góp vốn quá 70% tổng giá trị bất động sản giao dịch trong bản hợp đồng nhằm tránh nguy cơ mất trắng. Thời điểm ký hợp đồng góp vốn mua đất dự án phải cách thời điểm dự án đất nền được khởi công xây dựng và gửi thông báo đến Sở Xây Dựng trực thuộc tối thiểu 15 ngày. Hợp đồng cần có điều khoản về việc chủ đầu tư dự án chỉ được quyền bán ra tối đa 20% số lượng lô đất nền có trong dự án triển khai. Hợp đồng cần có điều khoản nếu có bất kỳ cá nhân nào không tuân thủ các điều khoản hợp đồng thì nó sẽ bị vô hiệu hóa. Theo đó, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả lại toàn bộ số vốn mà nhà đầu tư đã góp vào dự án. Các bên nên thỏa thuận rõ ràng mức đóng góp, phân chia lợi nhuận. Trong hợp đồng phải có các điều khoản cụ thể ràng buộc các bên và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mặt khác, quy định rõ cơ quan nhà nước sẽ giải quyết tranh chấp khi có mâu thuẫn xảy ra. Cần thỏa thuận rõ thêm các điều khoản về tài chính khi hợp tác góp vốn và quá trình xử lý tài sản mua được, khai thác giá trị tài sản, quy định cụ thể về phương thức để chấm dứt việc hợp tác để có những lựa chọn xử lý tài sản khi các bên không còn hợp tác với nhau. Thỏa thuận rõ ràng về việc chỉ mua bán những loại đất có đầy đủ các điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai, dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến việc góp vốn mua bán đất. Các bên nên ghi các quy định để bổ sung, sửa đổi lại hợp đồng để cùng thỏa thuận các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Tóm lại, nhà đầu tư chỉ nên ký hợp đồng góp vốn mua đất dự án khi chủ đầu tư dự án đủ uy tín, năng lực để thực hiện dự án. Hồ sơ, pháp lý dự án hoàn toàn hợp lệ, hợp pháp và khả thi. Trước khi đặt bút ký, cần đọc lại thật kỹ các điều khoản trong hợp đồng, chỗ nào không hiểu cần hỏi ngay, cần bổ sung nội dung gì thì đàm phán với chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện. Hướng Giải Quyết Khi Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Nền Dự Án Xảy Ra Tranh Chấp Phải làm gì khi hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án xảy ra tranh chấp? Tùy từng trường hợp sẽ có các hướng giải quyết khác nhau, chẳng hạn Với những tranh chấp thông thường như tranh chấp về tỷ lệ phân chia lợi nhuận hay tiến độ dự án chậm hơn so với dự định, nhà đầu tư và chủ dự án có thể tự hòa giải theo quy chế để tìm tiếng nói chung. Trong khi đó, với những tranh chấp nghiêm trọng hơn, có dấu hiệu lừa đảo thì nhà đầu tư cần gửi đơn khởi kiện tới cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết vụ kiện. Nhà đầu tư cũng có thể nhờ sự can thiệp của tòa án nếu hợp đồng góp vốn hoàn toàn hợp lệ. Có Nên Mua Đất Bằng Hợp Đồng Góp Vốn? Theo các chuyên gia, hợp đồng thỏa thuận hợp tác đầu tư hay hợp đồng góp vốn là hiện tượng huy động vốn để thực hiện dự án. Trường hợp chủ đầu tư uy tín thì với hợp đồng góp vốn, người mua bỏ tiền ra giữ chỗ trước và hưởng một số lợi ích nhất định theo thỏa thuận giữa các bên. Thế nhưng, nếu chủ đầu tư không uy tín thì nhà đầu tư có thể bị chiếm dụng vốn. Nhiều đơn vị kinh doanh bất động sản áp dụng hợp đồng góp vốn tại thời điểm dự án đang chuẩn bị các thủ tục pháp lý và họ đưa ra mức giá khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng. Nhận thấy khả năng sinh lời cao, nhiều nhà đầu tư đã tham gia góp vốn vào dự án đất nền. Tuy vậy, sản phẩm cuối cùng mà người mua nhận được phụ thuộc nhiều vào diễn biến thị trường, chính sách, pháp lý nên có thể vẫn xảy ra rủi ro. Điều đáng lo ngại nhất là việc chủ đầu tư sử dụng tiền góp vốn sai mục đích khiến dự án bị chậm tiến độ cam kết, chậm bàn giao đất nền cho khách hàng. Hoặc việc cấp sổ đỏ cho nền đất gặp khó khăn do chủ đầu tư chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Ngoài ra, việc phân lô, tách thửa không đúng với phê duyệt cũng khiến dự án trì trệ, thậm chí dừng hoạt động. So với hợp đồng mua bán thông thường, mức bồi thường trong hợp đồng góp vốn không cao, thường chỉ ở mức hoàn vốn hoặc không có mức bồi thường. Người mua vì thế chịu thiệt thòi, thậm chí trắng tay. Có thể nói, hợp đồng góp vốn mua đất dự án được xem là một hình thức đầu tư hấp dẫn, khả năng sinh lời cao nếu bạn hợp tác với chủ đầu tư có năng lực, uy tín. Do vậy, nhà đầu tư chỉ nên ký hợp đồng góp vốn khi đã xác minh kỹ thông tin về chủ đầu tư, pháp lý dự án hoàn toàn đảm bảo. Với bài viết trên đây, bạn đọc đã hiểu hợp đồng góp vốn mua đất dự án là gì cùng những quy định liên quan tới loại hợp đồng này. Mua đất theo hình thức góp vốn, người mua cần cân nhắc thật kỹ giữa lợi ích và rủi ro trước khi ký hợp đồng. Lam Giang TH Xem thêm >> 500 Triệu Đồng Có Đầu Tư Được Đất Nền Không Cần Đi Vay? >> Dân Đầu Tư Về Tỉnh Săn Đất Nền Quanh 1 Tỷ Đồng Để Dễ Thanh Khoản >> Đất Nền Sài Gòn Vẫn Tăng Giá Mạnh, Thị Trường Tỉnh Mất Nhiệt
[ ] Xin giới thiệu chủ đề này nhằm giúp bạn đọc có những hiểu biết hơn về các khoản ủi ro trong hợp đồng HĐ góp vốn bao gồm HĐ hợp tác đầu tư và HĐ mua bán căn hộ hình thành trong tương lai nhằm hạn chế thiệt hại và tăng tính hiệu quả cho hợp đồng. Nhiều quy định, chính sách về đầu tư, xây dựng bất động sản có hiệu lực từ tháng 8/2015 Rủi ro khi mua nhà đất bằng giấy viết tay, không có sổ đỏ Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay gói tỷ của chính phủ Trong thời gian gần đây, trên thị trường bất động sản BĐS đã xảy ra một số vụ tranh chấp xoay quanh vấn đề góp vốn mua căn hộ, đất nền dự án. Trên cơ sở pháp lý hình thức huy động vốn này là hợp lý và phù hợp với tình hình đầu tư BĐS tại Việt Nam, bởi lẽ chủ đầu tư cần vốn để triển khai xây dựng dự án kịp tiến độ và ổn định đầu ra, còn người góp vốn thì cần một căn hộ giá rẻ hoặc đầu tư kiếm lời từ nguồn vốn tiết kiệm của mình. Tuy nhiên, trên thực tế những hợp đồng mua bán sản phẩm trong tương lai có thể xảy ra tranh chấp và phần thiệt lại luôn nằm về phía cá nhân góp vốn. Rủi ro sẽ là thường trực, thế nhưng người góp vốn vẫn có những giải pháp nhằm giảm tránh rủi ro, hạn chế được thiệt hại và tăng tính hiệu quả cho hợp đồng góp vốn. Tranh chấp hợp đồng - Nguyên nhân và hệ lụy Tranh chấp hợp đồng xảy ra, nguyên nhân đến từ nhiều phía, chủ đầu tư, người góp vốn, chính sách nhà nước. Trong đó nguyên nhân chính vẫn là năng lực yếu kém và sự bội tín của chủ đầu tư; rủi ro xảy ra còn phải nhắc đến sự thiếu thông tin trong quá trình tìm hiểu của người góp vốn về chủ đầu tư, dự án; và sự thiếu xót trong quản lý của nhà nước đối với những dự án sử dụng hợp đồng đầu tư, mua bán trong tương lai. - Nhà nước đã có những quy định rất rõ ràng về điều kiện huy động vốn cho đối tượng áp dụng là cá nhân góp vốn, cụ thể + Điều 39 Luật Nhà ở quy định “Chủ đầu tư huy động vốn từ tiền ứng trước của người có nhu cầu mua hoặc thuê nhà - thì chỉ được áp dụng trong trường hợp thiết kế nhà ở đã được phê duyệt và đã được xây dựng xong phần móng. Tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà ở cho người có nhu cầu không được vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng”. + Điều 9 Nghị định 71/2010/NĐ-CP quy định Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư sau khi đã có dự án phát triển nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở biết trước ít nhất 15 ngày, tính đến ngày ký hợp đồng huy động vốn. Đối với trường hợp huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước, chủ đầu tư chỉ được huy động sau khi đã có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, đã hoàn thành thủ tục mua bán qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định. Thế nhưng, hầu như các chủ đầu tư đã không theo quy định. Họ cho tiến hành huy động vốn trước khi hoàn tất những thủ tục và chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh rõ ràng, hợp đồng ký kết chỉ trên danh nghĩa mua đất/ nhà trên giấy. Ngoài ra, khi không đủ năng lực hoặc sử dụng nguồn vốn không đúng dẫn đến dự án dở dang hoặc không tiến hành, chủ đầu tư đã “lơ” những vị khách hàng tin tưởng đầu tư nguồn vốn cho dự án của mình. - Về phía cá nhân góp vốn, xuất phát từ nhu cầu cần một căn hộ tiện nghi trong tương lai với giá rẻ, hoặc làm lợi từ nguồn vốn có được của mình mà đã vội vã đầu tư, không thu thập đầy đủ những thông tin về năng lực chủ đầu tư, không rõ hợp đồng ký kết với chủ đầu tư chính hay chủ đầu tư thứ cấp, không hiểu hết các điều khoản trong hợp đồng, tiến độ cụ thể của dự án,… mặc dù không có kinh nghiệm nhưng người góp vốn hoàn toàn không có ý định tìm đến những nhà luật sư BĐS uy tín tư vấn. - Về chính sách Nhà nước, điều 9 Nghị định 71/2010/NĐ-CP cho phép chủ đầu tư dự án hà ở góp vốn, hợp tác đầu tư và huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước của khách hàng thông qua hợp đồng mua bán nhà ở trong tương lai, nhưng lại không có bất cứ một cơ chế nào giám sát việc mua bán đó. Đồng thời, hiện nay Nhà Nước chưa ban hành một khuôn mẫu hợp đồng giao dịch góp vốn minh bạch nào để bảo vệ quyền lợi cho người góp vốn, trong khi thực tế tất cả các hợp đồng góp vốn, hứa mua hứa bán đều do chủ đầu tư soạn thảo, trong hợp đồng có nhiều điều khoản không rõ ràng và quyền lợi đều nằm ở chủ đầu tư. Tranh chấp xảy ra, thiệt hại trước tiên là thiệt thòi của người góp vốn và sau nữa là uy tín của thị trường BĐS. Cụ thể, người góp vốn luôn là người bị động trong hợp đồng giao dịch, khi chủ đầu tư tăng giá, cá nhân góp vốn phải chịu bù; dự án chậm, cá nhân góp vốn đành lòng phải chờ trong khi lãi vay ngân hàng để được nguồn vốn đầu tư vẫn phải trả; cá nhân góp vốn phải luôn góp vốn theo đúng thời hạn cam kết trong khi tiến độ thi công dự án ra sao thì lại không được biết rõ ràng,… Góp vốn đầu tư, mua căn hộ, đất nền dự án - Những điều cần lưu ý Trên cơ sở phân tích nguyên nhân và hệ lụy khi có tranh chấp hợp đồng góp vốn, MBND sẽ đề xuất một vài điều lưu ý tương ứng cho cả hai phía, cá nhân góp vốn và các cơ quan quản lý. Về phía cá nhân góp vốn - “Chọn mặt gửi vàng” – cá nhân góp vốn nên tìm đến những chủ đầu tư lớn, có uy tín trên thị trường BĐS và dự án nhận được nhiều sự quan tâm. - Nên tìm hiểu đầy đủ thông tin, năng lực chủ đầu tư, dự án đầu tư; nắm rõ toàn bộ nội dung, điều khoản chi tiết trong hợp đồng; tiến độ thực hiện dự án và tỷ lệ trượt giá,… Nếu cá nhân góp vốn chưa nắm được thông tin, cần hợp tác cùng với các nhà tư vấn luật có hiểu biết về BĐS. - Nên quan tâm đến các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định 71/2010/NĐ-CP về điều kiện để các chủ đầu tư huy động nguồn vốn, đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, số lượng nhà ở được phân chia điều 9 nghị định quy định, chủ đầu tư được phép bán tối đa 20% số lượng nhà ở không qua sàn giao dịch bất động sản thông qua hợp đồng góp vốn. Điều 7 quy định, mỗi hộ gia đình, cá nhân khi tham gia góp vốn hoặc hợp tác với chủ đầu tư khi dự án chưa xây xong móng thì chỉ được phân chia một lần với số lượng một nhà ở nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ chung cư. Nếu hợp đồng các dự án cá nhân góp vốn ký kết vi phạm luật thì xem như hợp đồng vô hiệu và chủ đầu tư phải trả lại cho cá nhân góp vốn vốn đã nhận. - Thường xuyên theo dõi tiến độ góp vốn có hợp lý so với tiến độ thi công dự án hay không. - Giải quyết các tình huống rủi ro trong hợp đồng, cụ thể Nếu chủ đầu tư chậm giao nhà thì phải trả lãi suất hằng tháng trên số vốn đã góp cho cá nhân góp vốn. Trường hợp dự án không thể triển khai, cá nhân góp vốn buộc chủ đầu tư phải trả lại tiền, đồng thời nên ràng buộc chủ đầu tư phải bồi thường 2-3 lần số tiền này. - Giải quyết tranh chấp theo thỏa thuận hai bên không ổn thỏa, cá nhân góp vốn cần đưa vấn đề ra toà, vì nguyên tắc hợp đồng giữa hai bên là hợp đồng dân sự. Về phía các cơ quan quản lý - Cần có một khuôn khổ pháp luật về việc huy động vốn trong các dự án đầu tư bất động sản chặt chẽ, nhằm bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia giao dịch, đặc biệt là bên tham gia góp vốn không nhằm mục đích đầu tư kinh doanh mà chỉ để có nhà trong tương lai, cũng như răn đe những chủ đầu tư dự án BĐS cố tình lách luật để huy động vốn cho dự án đầu tư. - Cần ban hành một hợp đồng góp vốn hay hợp tác kinh doanh mẫu hợp lý, có chế tài liên quan đến điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng hoặc sử dụng tư vấn pháp lý trong bối cảnh chưa có quy định pháp lý rõ ràng như hiện nay để bảo đảm quyền lợi của các bên. - Cần can thiệp và có hình thức xử lý nghiêm đối với các chủ đầu tư trong trường hợp hợp đồng góp vốn buộc đưa ra Luật dân sự giải quyết. Nhu cầu về nhà ở của người dân ngày càng nhiều, góp vốn để được căn nhà trong tương lai cũng là điều chính đáng, vì vậy người góp vốn cần nắm rõ những điều cần lưu ý khi góp vốn, Nhà nước cần một quy định pháp lý về kinh doanh BĐS dưới hình thức ký kết hợp đồng hoàn thiện và chặt chẽ, để quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng được rõ ràng.
Có nên đầu tư đất nền dự án bằng hợp đồng góp vốn không? Nhiều người đầu tư lo ngại sẽ gặp tình huống trao tiền mà chưa nhận được tài sản. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để có kinh nghiệm đầu tư đất nền dự án bằng hợp đồng góp vốn. Hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án được hiểu Được sử dụng trong trường hợp các chủ đầu tư cần huy động nguồn vốn để có thể thực hiện dự án nào đó. Thông qua việc kết hợp đồng vay vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư,… chủ đầu tư sẽ nhận được một số tiền từ người mua. Điều khoản kèm theo là người mua nhận lại đất nền trong dự án khi dự án hoàn thiện với hồ sơ pháp lý đầy đủ. Điều khoản trong hợp đồng được thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, chủ đầu tư dự án có được nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ dự án mà không cần phải đi vay lãi. Người mua lại mua được BĐS với giá gốc. Tính Pháp Lý Của Hợp Đồng Góp Vốn Hợp đồng góp vốn là loại hợp đồng mua bán đất dưới dạng một loại hợp đồng khác được các chủ đầu tư lách luật. Bởi bất động sản vốn không được phép bán khi mới chỉ có trên dự án. Và thực tế chưa có một khung pháp lý cụ thể về hợp đồng góp vốn, việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ giữa người góp vốn và chủ dự án vì vậy cũng chưa có sự chặt chẽ. Có Nên Đầu Tư Hợp Đồng Góp Vốn Mua Đất Nền Dự Án? Hợp đồng góp vốn dự án mang đến lợi ích cho người mua lẫn chủ dự án. Thế nhưng lợi dụng sự bất cẩn của khách hàng, nhiều chủ dự án đã có các hành vi trục lợi. Do đó người đầu tư hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án cần cẩn trọng và có sự am hiểu kỹ càng khi quyết định đầu tư. Những rủi ro có thể gặp phải Chưa hoàn thiện tính pháp lý Như đã nói trước đó, hình thức kinh doanh bất động sản này chưa được hoàn thiện về pháp lý, dễ có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên do không có ràng buộc chặt chẽ. Người mua đất dễ bị chiếm dụng vốn nếu nhà đầu tư không uy tín. Hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án tồn tại dưới hình thức góp vốn – hợp tác đầu tư và phân chia lợi nhuận. Nếu có tranh chấp thì hướng xử lý sẽ thiên về chia lợi nhuận chứ không phải là bồi thường thiệt hại. Có khả năng mất trắng Đất nền còn trong dự án sẽ chưa được cấp sổ đỏ, người mua sẽ thanh toán cho chủ đầu tư theo từng đợt dưới hình thức góp vốn. Và sau mỗi lần thanh toán, người mua chỉ nhận được các phiếu thu chứ không phải hóa đơn của chủ dự án. Nếu không may dính phải các dự án lừa đảo, người mua dễ mất trắng toàn bộ số tiền. Còn trường hợp chủ dự án gặp khó khăn nên không hoàn thiện được dự án, người mua sẽ không thể nhận được tài sản trong thời hạn. Rủi ro khi xảy ra hợp đồng vô hiệu Hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án có các nội dung và mục đích không tuân thủ theo quy định của pháp luật sẽ bị kết luận là vô hiệu. Bởi việc mua bán nhà đất còn nằm trên dự án không được pháp luật cho phép. Lưu ý để hạn chế rủi ro Hiểu rõ quy định về việc huy động vốn của chủ đầu tư Theo Điều 39 Luật Nhà Ở và Điều 9 Nghị định 71/2010/NĐ-CP + Chủ đầu tư chỉ được phép bán không quá 20% số lượng bất động sản trong dự án thông qua hợp đồng góp vốn và không qua các sàn giao dịch. + Khi bàn giao, không được thu trước trên 70% giá trị bất động sản theo giá hợp đồng. + Chỉ được huy động vốn khi nhà đã được phê duyệt thiết kế và xây dựng phần móng. + Khi đã khởi công xây dựng và có thông báo tới Sở Xây Dựng ít nhất 15 ngày thì mới được ký các văn bản góp vốn. + Khi thực hiện ký kết hợp đồng góp vốn không theo quy định thì hợp đồng sẽ vô hiệu. Cá nhân ký hợp đầu sẽ chủ đầu tư sẽ hoàn trả lại tiền như ban đầu. Tìm nhà đầu tư uy tín + Tìm hiểu thông tin, năng lực, các dự án đã thực hiện của nhà đầu tư. + Xem xét tiến độ dự án có đủ điều kiện để huy động vốn bằng hình thức hợp đồng góp vốn không? + Lựa chọn các nhà đầu tư có tiếng trong giới BĐS. Trên đây là các kiến thức về hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án mà 101home muốn gửi đến những người môi giới BĐS. Hy vọng thông tin này sẽ giúp ích cho quá trình làm nghề của bạn. Liên hệ tư vấn BĐS Hotline 088 8020227 Website
Hợp đồng góp vốn trong mua bán đất nền ngày càng trở nên phổ biến, chủ đầu tư thường rao bán nền đất cho người mua và thỏa thuận thanh toán theo lộ trình ngay từ khi dự án mới bước vào giai đoạn đầu triển khai. Tuy nhiên, hàng chưa nhận mà tiền đã trao trước như hình thức hợp đồng góp vốn liệu có an toàn hay không? Hợp đồng góp vốn là hình thức chủ đầu tư huy động vốn từ khách hàng thông qua việc ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp đồng vay vốn… Khi dự án hoàn thiện, người góp vốn người mua sẽ được chủ đầu tư giao lại nền đất với đầy đủ hồ sơ pháp lý. Các điều khoản trong hợp đồng góp vốn thường do chủ đầu tư và người góp vốn tự thỏa thuận với nhau, tính đến thời điểm hiện tại hợp đồng góp vốn chưa có một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh. Vì thế, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia góp vốn cũng chưa được chặt chẽ. Có nên mua đất bằng hợp đồng góp vốn? Theo ông Phan Công Chánh, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư Phú Vinh cho biết, về bản chất, hợp đồng góp vốn hay hợp đồng thỏa thuận hợp tác đầu tư là hình thức huy động vốn để thực hiện dự án. Nếu chủ đầu tư uy tín thì hợp đồng góp vốn có thể được xem như người mua bỏ tiền ra giữ chỗ trước đi kèm với một số lợi ích, ngược lại nếu chủ đầu tư kém uy tín, nhà đầu tư có thể bị chiếm dụng vốn một cách dễ dàng. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp áp dụng hình thức hợp đồng góp vốn tại thời điểm dự án đang chuẩn bị các thủ tục pháp lý với con át chủ bài là giá trị tài sản được chào mời với mức giá ưu đãi hơn rất nhiều so khi dự án hoàn thiện. Đa phần các nhà đầu tư tham gia góp vốn vì nhận thấy đó là cơ hội hấp dẫn, khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, do không phải là hợp đồng mua bán chính thức nên sản phẩm cuối cùng khách nhận được phụ thuộc rất lớn vào thời cuộc, chính sách thị trường, pháp lý thay đổi nên có nhiều rủi ro. Rủi ro đáng lo ngại nhất là chủ đầu tư không sử dụng tiền góp vốn đúng mục đích, dẫn đến dự án bị chậm tiến độ, chậm bàn giao đất nền cho người mua; việc cấp sổ đỏ có thể bị trì trệ do chủ đầu tư chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước hoặc phân lô, tách thửa không đúng với dự án đã được phê duyệt… Trong khi đó, cam kết bồi thường trong hợp đồng góp vốn cũng không cao như hợp đồng mua bán, thường ở mức tượng trưng và hoàn vốn, thậm chí là không có mức bồi thường. Hợp đồng góp vốn có rủi ro cao nếu nhà đầu tư hợp tác với chủ đầu tư kém uy tín. Hợp đồng góp vốn thực chất không xấu nhưng vì có nhiều doanh nghiệp lợi dụng trục lợi nên ngày càng “biến tướng”. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp uy tín, chủ đầu tư có năng lực thực sự thì hợp đồng góp vốn vẫn được xem là giải pháp đầu tư hấp dẫn. Nhà đầu tư chỉ nên ký hợp đồng góp vốn khi đã xác minh kỹ thông tin về chủ đầu tư lẫn dự án hoặc có thể thực hiện theo ba khuyến cáo sau đây Thứ nhất trước khi đặt ký hợp đồng, nhà đầu tư nên yêu cầu chủ dự án trình bày hồ sơ của sản phẩm và thủ tục pháp lý. Quan trọng nhất là chủ đầu tư phải lường trước được tất cả các tình huống xấu nhất có thể xảy ra với dự án và đưa ra giải pháp. Điều này nhằm mục đích vạch rõ lộ trình khách hàng sẽ trải qua trong suốt thời gian góp vốn, từ đó có sự cân nhắc và tỉnh táo trước lời chào mời hấp dẫn. Thứ hai nhà đầu tư không nên đặt kỳ vọng quá nhiều khi ký hợp đồng góp vốn. Hãy lưu ý rằng, nguyên tắc vàng khi đầu tư là lợi nhuận cao thường đi đôi với rủi ro lớn. Ông bà ta có câu “tiền nào của đấy”, hàng rẻ thường có vấn đề gì đó bất lợi. Vì vậy, thấy sản phẩm càng hấp dẫn thì mức độ thận trọng càng cao. Thứ ba người góp vốn cần chủ động đàm phán các phụ lục và điều khoản bồi thường khi điều kiện bất khả kháng xảy ra đối với hợp đồng góp vốn. Thông thường không ai mong dự án mình đầu tư bị thất bại, đình trệ vì điều đó đồng nghĩa với thua lỗ. Tuy nhiên, chuẩn bị càng chu đáo cho tình huống thất bại lại chính là cách tốt nhất đảm bảo an toàn cho suất đầu tư bằng hợp đồng góp vốn này. Nếu bạn đang quan tâm đến phân khúc đất nền, mong muốn đầu tư an toàn, nắm chắc lợi nhuận thì hãy liên hệ với chuyên viên của Rever để được tư vấn cụ thể. Có thể bạn quan tâm Đất nền Long An "âm thầm" tăng giá 5 kinh nghiệm đầu tư đất nền trong cơn sốt Những "cái bẫy" trong đầu tư đất nên người mua nên biết Những chiêu "thổi giá" đất nền vùng ven của cò đất 4 loại đất nền nhà đầu tư cần phải né Đầu tư đất nền thời sốt giá, cẩn trọng thay vì liều Có nên đầu tư đất nền theo kiểu đòn bẩy? Mách nước đầu tư đất nền vùng ven dễ sinh lợi nhuận
Theo e được biết Luật KDBĐS quy định là Chủ đầu tư khu nha ở có thể huy động vốn theo hình thức là kí HĐ góp vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và nhận quyền SDĐ với CĐT thứ cấp. Vậy có tồn tại hợp đồng hợp pháp là HĐ góp vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và nhận quyền SDĐ giữa CĐT CĐT khu dân cư kí với cá nhân hay không ạ. Vì em thấy thực tế trước khi có TT20 thì người mua đât nền thường lách luật bằng HĐ góp vốn. tức là kí trực tiếp với CĐT Theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành đạo luật này thì chủ đầu tư dự án BĐS được phép huy động vốn từ khách hàng khi đã hoàn tất hạ tầng kỹ thuật dự án thi công xong phần móng. Việc góp vốn này thường được các chủ đầu tư áp dụng theo hình thức ký hợp đồng góp vốn với các khách hàng có nhu cầu mua căn hộ, đất nền của dự án để nhận chuyển nhượng chính căn hộ, đất nên mà khách hàng góp vốn tức tài sản hình thành trong tương lại. Hình thức này đuộc phép luật cho phép, công nhận nhưng có quy định là chủ đầu tư phải huy động vốn làm nhiều lần, tương ứng với tiến độ dự án và không được huy động quá 70% giá trị căn hộ, đất nền khi chưa bàn giao sản phẩn cho khách hàng.
hợp đồng góp vốn mua đất nền dự án